Cây xạ can còn gọi là cây rẽ quạt .Tên khoa học Belamcanda sinensis (L) DC. Thuộc họ Lay ơn Iridaceae. Xạ can là thân rễ phơi hay sấy khô của cây rẻ quạt.
Rẻ Quạt cái tên này có lẽ được dịch từ tên “cối phiến” (hi-ougi) của người Nhật. Người Trung Quốc gọi hoa này là “xạ can” có nghĩa là cái mộc đỡ tên bắn. Họ còn đặt biệt danh cho hoa là “giác tiễn lan”, hoa lan giác tiễn, “giác tiễn” là cái kéo. Như vậy có thể thấy tùy theo trí tưởng tượng của con người về hình dạng bông hoa mà có thể gọi hoa bằng các tên khác nhau. Tên khoa học của hoa là Belamcanda chinensis.
1. Mô tả cây
Xạ can là một loại cỏ sống dai, có thân rễ mọc bò. Thân có lá mọc thẳng đứng, có thể caotới 1m. Lá hình mác, hơi có bẹ, dài 20-40cm,rộng 15-20cm. Cụm hoa dài 20-40cm, cuống gầy mềm. Hoa có cuống, bao hoa có 6 cánh màu vàng cam đỏ, điểm những đốm tía . Quả nanghình trứng, có 3 van, dài 23-25mm, hạt xanh đen, hình cầu bóng, đường kính 5mm .
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, nhiều nhất tại các vùng savan, có khi được trồng làm cảnh. Còn mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin.
Đào rễ và thân rễ vào mùa xuân hoặc mùa thu. Rửa sạch, cắt bỏ rễ con phơi hay sấy khô, khi dùng, ngâm nước gạo một hai ngày cho mềm, thái mỏng phơi hay sấy khô mà dùng dần.
3. Thành phần hoá học
Trong xạ can, người ta đã chiết ra được một chất glucozit gọi là belamcandin C24H24Ol2 và tectoridin C22H22O11. Có tác giả còn tìm thấy một glucozit khác gọi là iridin C24H28O4 và shekanin (xạ can tố) với hiệu suất 0,05%. Belamcandin thuỷ phân sẽ cho glucoza và belamcaneenin.
4. Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ, xạ can có vị đắng, tính hàn, hơi độc, vào hai kinh can và phế. Cố tác dụng thanh hỏa, giải độc, tán huyết, tiêu đờm. Dùng chữà yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ họng. Phàm người tỳ vị hư hàn không dùng được. Xạ can còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Chủ yếu làm thuốc chữa viêm cổ họng, vùng amiđan bị sưng mủ, đau cổ. Nói chung xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng.
Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt ,đại tiểu tiện không thông, sưng vú tắc tia sữa chữa kinh nguyệt đau đớn, thuốc lọc máu. Có nơi còn dùng chữa rắn cắn: Nhai nuốt lấy nước bả đắp lên nơi rắn cắn.
Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc. Hoặc giã củ tươi 10-20g vói vài hạt muối. Vắt lấy nước ngậm nuốt dần. Đã đắp ở ngoài.
Đơn thuốc có xạ can
– Bài thuốc chữa tắc cổ họng: Xạ can 4g, hoàng cầm 2g, sinh cam thảo 2g, cát cánh 2g. Các vị tán nhỏ, dùng nước lã đun sôi để nguội mà chiêu thuốc. Bài thuốc này có tên là “đoạt mệnh tán” nghĩa là cướp lại tính mệnh đã nguy cấp.
– Bài thuốc chữa các triệu chứng báng bụng to, nước óc ách, da đen xạm: Xạ can tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống. Nếu thấy lợi tiểu tiện thì thôi.
– Xạ can chữa hen thể hàn: Triệu chứng: thở gấp, trong hầu có tiếng hen rít, ngực bí, đờm trong loãng, miệng không khát, thích uống nóng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoạt.
Bài thuốc: xạ can 10g, tế tân 8g, ma hoàng 12g, ngũ vị tử 6g, bán hạ 6g, tử uyển 8g, đại táo 3 quả, sinh khương 3 lát, khoản đông hoa 10g.
Nguồn: sưu tầm