Bưởi diễn là một cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên để năng suất – chất lượng quả cao, ổn định bà con cần áp dụng các biện pháp chăm sóc khoa học, dinh dưỡng đầy đủ hợp lý qua các năm, để bù đắp lại lươn dinh dưỡng đã mất sau mỗi năm thu hoạch qua đó hạn chế hiện tượng ra quả cách năm
- Đặc điểm
Cây sinh trưởng khỏe, phân cành mạnh. Quả chín vàng tươi, tép ráo, ăn ngon, nhiều nước, vị ngọt thanh. Trọng lượng khoảng 1-1,2 kg/quả. Thu hoạch tháng 11 đến tháng 2. Có 2 loại bưởi diễn
Bưởi Diễn Tôm Vàng:
– Lá: có màu xanh đậm, đuôi lá hơi tròn và xẻ thùy.
– Quả: tròn, vỏ quả nhắn, khi chín có màu vàng cam. Trọng lượng trung bình 0,8 – 1kg.Số múi/quả: 10 – 12 múi.
– Thịt quả màu vàng. Tép không dòn như bưởi tôm xanh.
– Thời gian ra hoa: cuối tháng 1 đầu tháng 2.
– Thời gian thu hoạch: cuối tháng 12 đầu tháng 1.
Bưởi Diễn tôm xanh:
– Lá: có màu xanh nhạt hơn bưởi Diễn tôm vàng, đuôi lá nhọn không xẻ thùy.
– Quả: hình cầu, đầu quả hơi thuôn, khi chín có màu vàng cam. Trọng lượng trung bình 0,8 – 1 kg.
– Thịt quả màu vàng xanh, đặc trưng tép giòn, ngọt.
– Thời gian ra hoa: cuối tháng 1 đầu tháng 2.
– Thời gian thu hoạch: cuối tháng 12 đầu tháng 1.
|
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Làm đất và đào hố:
Làm sạch cỏ dại, đào hố theo kích thước 60x60x60cm
* Bón lót cho một hố trồng:
– Phân chuồng hoai mục: 20-30kg(40kg)
– Super lân: 1kg
* Bón lót cho một hố trồng:
– Phân chuồng hoai mục: 20-30kg(40kg)
– Super lân: 1kg
– Vôi bột: Tùy theo pH của đất để xác định lượng vôi bột cần bón. Bà con nên xác định pH trước khi quyết định bón vôi. Thông thường nếu pH<5 hoặc 5,5 thì bón 20-25kg vôi bột/sào Bắc bộ. Bón trước hoặc sau các loại phân bón khác khoảng 15-20 ngày.
- Thời vụ, mật độ, cách trồng
* Thời vụ:
– Vụ Xuân trồng tháng 2-4.
– Vụ Thu trồng tháng 8-10.
* Mật độ, khoảng cách:
Tuỳ theo từng vùng đất xấu hay tốt và bố trí mật độ khác nhau:
– Đất xấu: Khoảng cách trung bình (5 m x 6m), mật độ 12 cây/sào Bắc Bộ
– Đất tốt, điều kiện thâm canh cao có thể trổng dày:
+Khoảng cách (3 x 3,5 m), mật độ 35 cây/sào Bắc Bộ
+ Khoảng cách 3x3m, mật độ 40 cây/sào Bắc Bộ
* Cách trồng:
*Chuẩn bị hố trồng: Trộn đều toàn bộ lượng phân bón lót với lớp đất trên mặt, sau đó cho xuống đáy hố, tiếp theo lấp đất thành ụ cao so với mặt hố 10-15cm. Hố cần phải được chuẩn bị trước khi trồng ít nhất 1 tháng.
*Cách trồng: Vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất vừa kín bầu và nén chặt. Sau đó cắm cọc chéo chữ X vào cây và buộc để tránh làm lay gốc làm chết cây.
- Chăm sóc sau khi trồng
* Tưới nước: Sau khi trồng xong cần phải tưới nước ngay. Nếu trời nắng hạn tưới 1lần/ngày đến khi cây hồi phục sinh trưởng. Sau đó tuỳ điều kiện sinh trưởng và thời tiết để tưới(đặc biệt chú ý trong 30 ngày đầu tiên sau trồng).
Sauk hi trồng được 10 ngày nên sử dụng chế phẩm sinh học Vườn Sinh Thái phun qua lá:
Dùng 100ml chế phẩm VST pha với 200-250 lít nước phun đều 2 mặt lá, cứ 1 tháng phun 2 lần(áp dụng cho tháng thứ nhất và thứ 2 sau trồng). Những tháng sau đó cứ 20-30 ngày phun 1 lần.
Ngoài ra có thể áp dụng tưới gốc, cứ 1 tháng tưới 1 lần: Khi tưới pha 100ml chế phẩm VST + 100 lít nước, mỗi gốc tưới 1-1,5 lít dung dịch đã pha.
* Bón phân:
– Thời kỳ kiến thiết cơ bản(Thời kỳ cây còn nhỏ 1-3 tuổi):
Lượng bón cho 1 cây/năm:
Năm trồng | Phân hữu cơ (kg) | Đạm urê (gam/cây) | Lân supe (gam) | Kaliclo rua (gam) | Vôi bột (kg) |
Năm thứ 1 | 30 | 300 | 500 | 110 | 1 |
Năm thứ 2 | 30 | 500 | 800 | 330 | 1 |
Năm thứ 3 | 50 | 860 | 1.200 | 460 | 1 |
Bón vào các đợt:
+ Đợt bón tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali
+ Đợt bón tháng 5: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 8: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 11: 100% lân + 100% vôi
Khi bón cần kết hợp xới xáo, làm cỏ.
– Thời kỳ kiến kinh doanh từ năm thứ 4 trở đi: Trong thời kỳ cho quả, lượng phân bón được thiết lập dựa trên năng suất của vụ trước. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn sau:
Năng suất thu hoạch vụ trước | Lượng bón | |||
Phân hữu cơ (kg/cây) | Đạm Urê (g/cây) | Lân Supe (g/cây) | Kaliclorua (g/cây) | |
20 kg/năm | 30 | 650 | 830 | 410 |
40 kg/năm | 40 | 1.100 | 1.400 | 680 |
60 kg/năm | 50 | 1.300 | 1.700 | 820 |
100 kg/năm | 60 | 1.750 | 2.250 | 1.090 |
120 kg/năm | 70 | 2.200 | 2.800 | 1.360 |
Thời vụ bón: Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón trong năm.
Lần 1: Bón thúc hoa: (tháng 2): 40% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 2: Bón thúc quả: (tháng 4 – 5): 20% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 3: Bón sau thu hoạch: (tháng 11 – 12): 100% phân hữu cơ + 100% phân lân + 40% đạm urê, 40% kaliclorua.
Cách bón:
Bón phân hữu cơ: đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 30 – 40 cm, sâu 20 – 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm.
Bón phân vô cơ: khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của tán cách xa gốc 20 – 30 cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới nước.
Ở thời kỳ cho quả(KD): nên bổ sung thêm chế phẩm sinh học VST phun cho các thời kỳ sau:
– Thời kỳ sau thu hoạch
– Thời kỳ trước khi ra hoa
– Thời kỳ đậu quả đến quả nhỏ
– Thời kỳ nuôi quả đến khi thu hoạch
- Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên kiểm tra vườn cây, phát hiện sâu bệnh kịp thời.
Sử dụng các biện pháp canh tác (xén tỉa cành lá sâu bệnh…) sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học, thuốc hoá học ít độc, không dùng thuốc cấm và chú ý sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng và chú ý một số loại sâu bệnh…
– Bọ xít, nhện chích hút, rầy, rệp phun: Sherpa 25 EC; Trebon 2,5 EC; Pegasus 500 EC; Actara 25 WG; Danitol 10 EC…
– Sâu đục thân, ruồi đục quả, dòi hại lá (sâu vẽ bùa), hại hoa phun: Sumicidin 20 EC; Padan 95 SP…
– Bệnh loét sẹo, đốm lá thân và cành lớn, thân quả cần phun: Rhidomil MZ 73 WP; Score 250 EC; thuốc gốc đồng…
Ngoài ra có thể dùng Basudin 10 G để trị kiến, mối, bọ cánh cứng: Trộn tỷ lệ 1 thuốc + 10 cát rắc xung quanh gốc và hố.