Kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp
Bồ câu là loài vật nuôi quen thuộc ở nông thôn và một số nơi ở thành thị. Bồ câu được nuôi theo 3 hướng là: Nuôi lấy thịt, nuôi làm cảnh và nuôi để đưa thư. Các giống bồ câu ở nước ta có cơ thể nhỏ (chỉ khoảng 300-400g/con), đẻ mỗi năm 6-7 lứa. Gần đây, nước ta đã nhập giống bồ câu từ Pháp, có thể đẻ 8-9 lứa/năm và chim 28 ngày tuổi có thể đạt 530-580g/con. Riêng dòng Titan, khối lượng chim non khi ra ràng lên tới 700g/con.
Năm 2011, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học (Sở Khoa học và Công nghệ) xây dựng mô hình nuôi chim bồ câu Pháp tại huyện Cẩm Giàng. Tham gia có hộ ông Nguyễn Văn Lý ở xã Cẩm Đoài, bà Nguyễn Thị Tươi ở xã Cẩm Hoàng với quy mô 25 đôi/hộ. Kết quả cho thấy, giống chim bồ câu Pháp phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương, khả năng kháng bệnh tốt, năng suất thịt cao, trọng lượng trung bình đạt 600 g/con (cao hơn giống chim bồ câu ta nuôi ở địa phương 200-250 g/con), chu kỳ sinh sản ngắn, số lứa trong năm đạt 8-9 lứa. Nuôi 01 đôi chim bố mẹ thuần để nhân giống sinh sản nuôi thịt lãi khá cao. Sau khi trừ chi phí, mỗi năm người nuôi thu lãi 1,5 triệu đồng từ 1 đôi chim sinh sản.
Quy trình kỹ thuật nuôi bồ câu Pháp đã được áp dụng tại hộ chăn nuôi như sau:
Chọn giống chim bồ câu
Bồ câu Pháp có 2 dòng:
– Dòng “siêu lợi” Mimas có bộ lông đồng nhất màu trắng, khả năng sản xuất: 16-17 chim non/cặp/năm, khối lượng chim non lúc 28 ngày tuổi đạt 590g.
– Dòng “siêu nặng” Titan có bộ lông phong phú đa dạng hơn: trắng, đốm, xám, nâu, khả năng sản xuất: 12-13 chim non/cặp/năm, khối lượng chim non lúc 28 ngày tuổi đạt 700 g.
– Một cặp bồ câu có thể sinh sản trong 5 năm, nhưng sau 3 năm đẻ, khả năng sinh sản giảm, nên thay chim bố mẹ mới.
– Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi: con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng.
Chuẩn bị chuồng nuôi
– Chuồng nuôi đặt ở nơi thoáng đãng, khô ráo. Các hộ chăn nuôi có thể tận dụng chuồng trại cũ, cải tạo căng lưới, bình quân diện tích chuồng nuôi có kích thước 3 x 4 m, cao 3 m.
– Mỗi cặp chim sinh sản cần một ô chuồng riêng. Ô chuồng là một đơn vị sản xuất, trên đó được đặt các ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung và 1 đôi trống mái sinh sản. Kích thước của một ô chuồng: Chiều cao: 40 cm; Chiều sâu: 60 cm; Chiều rộng: 50 cm;
– Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (nuôi vỗ béo chim thương phẩm từ 21-30 ngày tuổi) mật độ dày hơn 45-50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (chúng ta phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.
– Ổ đẻ: khô ráo, sạch sẽ, tiện cho việc vệ sinh thay rửa thường xuyên. Kích thước của ổ: Đường kính: 20-25cm; chiều cao: 7-8cm.
– Máng ăn: Kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Chiều dài: 15cm; Chiều rộng: 5cm; Chiều sâu: 5cm x 10 cm
– Máng uống: Có thể vỏ dùng đồ hộp, cốc nhựa…với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6 cm; chiều cao: 8 -10 cm.
– Thực hiện khử trùng chuồng trại trước khi nuôi chim.
– Chuồng trại phải thiết kế thoáng đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho chim. Tuy nhiên ở miền Bắc ban ngày mùa đông ánh sáng ngắn, có thể lắp bóng đèn 40w chiếu sáng thêm vào ban đêm (nếu nuôi theo quy mô lớn) với cường độ 4-5w/m2 nền chuồng với thời gian 3-4h ngày.
Mật độ nuôi:
Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).
Dinh dưỡng và thức ăn nuôi chim
– Thông thường, bồ câu ăn trực tiếp các loại hạt thực vật: đỗ, ngô, thóc, gạo… và một lượng thực ăn công nghiệp. Thức ăn nuôi bồ câu Pháp được phối trộn theo tỷ lệ: ngô (40%), thóc (30%), cám công nghiệp (20%), đỗ xanh hoặc đậu tương (10%).
– Yêu cầu của thức ăn phải đảm bảo sạch, chất lượng tốt, không mốc, mọt.
– Thời gian: nên cho bồ câu ăn vào thời điểm cố định trong ngày, buổi sáng lúc 7h, buổi chiều lúc 14h.
– Nước uống: nhu cầu nước uống của chim bồ câu không lớn, nhưng cần có đủ nước để chim uống tự do. Nước phải sạch sẽ và phải thay hằng ngày. Có thể bổ sung vào trong nước Vitamin và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi chim bồ câu cần 50-90ml/ngày.
Chăm sóc và nuôi dưỡng chim bồ câu
– Bồ câu Pháp nếu được chăm sóc tốt, sau 4 -5 tháng tuổi bắt đầu đẻ lứa đầu, mỗi lứa đẻ 2 trứng. Sau khi ấp 16 – 18 ngày sẽ nở. Chim con sẽ được giao cho chim trống nuôi dưỡng. 24 ngày tuổi có thể xuất chuồng bán. Chim mái nghỉ dưỡng sau 7- 10 ngày thì đẻ lứa tiếp theo. Cứ như thế 1 cặp bồ câu bố mẹ sau 1 năm cho ra đời 17 cặp con cháu.
– Trước khi chim đẻ, chuẩn bị ổ (chỉ dùng 1 ổ). Dùng rơm khô, sạch sẽ để lót ổ. Để tránh bị dập trứng, nên bện 1 vòng rơm lót vừa khít đường kính của ổ. Nơi ấp trứng phải yên tĩnh, đặc biệt với chim ấp lần đầu nên giảm bớt tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng. Thời kỳ mới nuôi, bồ câu Pháp thường đẻ rơi trứng ra máng ăn, máng uống hoặc ngoài nền chuồng. Tuy nhiên, cần để nguyên vị trí trứng đẻ rơi, vì nếu có hơi tay người, bồ câu sẽ không ấp nở trứng.
Khi chim ấp được 18 -20 ngày sẽ nở, nếu quả trứng nào mổ vỏ lâu mà chim không đạp vỏ trứng chui ra thì người nuôi cần trợ giúp bằng cách bóc vỏ trứng để chim non không chết ngạt trong trứng.
Trong thời kỳ nuôi con (từ khi nở đến 28 ngày tuổi), cần thay lót ổ thường xuyên (2-3 ngày/lần), để tránh sự tích tụ phân trong ổ vì đó là nơi lý tưởng cho ký sinh trùng, vi khuẩn và virus.
– Nuôi chim trong chuồng tỷ lệ đẻ và ấp đạt được từ 90% – 100%, nhưng khâu chăm sóc nhiều bơn, tốn công hơn. Còn khi nuôi thả thì tỉ lệ đạt khoảng 80%, nhưng có ưu điểm là chim khoẻ không bệnh dịch.
– Chim bồ câu thường đẻ trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 giờ chiều do vậy cần hạn chế vào chuồng chim và xua đuổi chuột, mèo, rắn…bởi vì chúng làm cho chim hoảng loạn, không hoặc ngưng đẻ ngay lập tức.
Phòng trị bệnh
– Qua theo dõi đề tài, các hộ chăn nuôi rất quan tâm phòng bệnh bằng cách trộn thuốc phòng vào thức ăn hoặc nước uống. do đó, chỉ xuất hiện bệnh viêm đường hô hấp với tỷ lệ thấp. Loại thuốc phòng bệnh thường được sử dụng là Tylosin và Tiamulin.
– Để đảm bảo an toàn dịch bệnh trên bồ câu Pháp, cần chú ý đảm bảo an toàn hai nguồn dinh dưỡng là nước uống và cám công nghiệp trong khẩu phần ăn. Chú ý phòng bệnh theo định kỳ và căn cứ vào tình hình thời tiết.
Nguồn: nghenong.com