Mô hình Nuôi kết hợp ốc Hương với ốc Nhảy thương phẩm đã được thực hiện tại ao nuôi của hộ ông Nguyễn Sinh, thôn Tân An, xã Tri Hải, Huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, với thời gian sau 5 tháng nuôi đã thu hoạch và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Sau đây là quy trình nuôi và kết quả thu hoạch của mô hình:
1. Quy trình kỹ thuật nuôi:
1.1. Cải tạo, chuẩn bị ao nuôi:
– Ao nuôi được tẩy dọn sạch sẽ lớp bùn đáy, diệt trừ địch hại.
– Quanh ao được bao bọc bằng 1 lớp lưới nhằm mục đích ngăn không cho ốc bò ra bên ngoài.
– Cống lấy nước phải có lưới chặn để ngăn không cho các loài địch hại (cá dữ, cua, ghẹ…) xâm nhập vào ao ăn ốc con.
1.2. Chọn giống và thả giống:
* Nguồn giống: Giống được mua từ các cơ sở sản xuất giống ốc Hương Long Hải (huyện Ninh Hải, Ninh Thuận).
* Yêu cầu về chất lượng con giống: Giống phải đồng đều về kích cỡ, sạch bệnh, màu sắc tươi sáng.
* Kích cỡ giống thả:
– Đối với ốc Hương: 6.000-7.000 con/kg
– Đối với ốc Nhảy: 6.000-7.000 con/kg
* Vận chuyển giống: Ốc giống được vận chuyển từ trại sản xuất về ao nuôi bằng phương pháp vận chuyển kín có bơm oxy.
* Mật độ thả:
– Ốc Hương: 40 con/m2
– Ốc Nhảy: 4 con/m2
* Thả giống: Giống được thả vào sáng lúc sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả nuôi ốc giống phải được thuần hoá để thích nghi dần với điều kiện môi trường ao nuôi.
1.3. Quản lý môi trường ao nuôi:
* Xác định các chỉ tiêu môi trường:
– Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân
– pH: Đo bằng dung dịch so màu.
– Độ trong: Đo bằng đĩa Secchi, thang đo 2 m.
– Độ kiềm, Khí độc ammonia (NH3-N): Đo bằng dung dịch so màu.
– Độ mặn: Đo bằng khúc xạ kế, thang đo 200
* Quản lý môi trường:
– Do thức ăn cung cấp cho ốc chủ yếu là cá tạp tươi nên nước ao nuôi được tiến hành thay hàng ngày theo chế độ thuỷ triều, nhằm đảm bảo chất lượng nước ao luôn trong sạch.
– Các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm, khí độc được theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh kịp thời, đảm bảo điều kiện môi trường tối ưu cho ốc nuôi sinh trưởng và phát triển.
– Vào những thời điểm không thể thay nước do thuỷ triều kiệt, có thể sử dụng một số chế phẩm sinh học để làm sạch môi trường, ổn định chất lượng nước ao nuôi.
– Tăng cường hoạt động của máy quạt nước để gom tụ chất bẩn và đảm bảo nhu cầu về oxy cho ốc nuôi.
1.4. Quản lý cho ăn:
Đối với ốc Hương, thức ăn được sử dụng bao gồm các loại cá tạp, cua, ghẹ tươi giã cào, thức ăn được cắt nhỏ cho phù hợp với kích cỡ của ốc ở từng giai đoạn nuôi. Đối với ốc Nhảy sử dụng thức ăn chủ yếu là thực vật phù du và mùn bã hữu cơ dưới đáy ao nuôi.
Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày bằng 5-10 % trọng lượng thân của ốc. Cho ăn mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng hoặc buổi tối. Cá không quá nhỏ để nguyên con cho ăn. Cua, ghẹ đập vỡ vỏ trước khi cho ăn. Thức ăn được rãi đều trong ao, sau khi cho ăn khoảng 1-2 giờ thì kiểm tra mức độ tiêu thụ thức ăn của ốc để kịp thời điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Thường xuyên kiểm tra vớt bỏ toàn bộ thức ăn thừa, xương, đầu cá, vỏ cua, ghẹ…để tránh ô nhiễm môi trường nước ao nuôi.
2/ Hiệu quả kinh tế:
– Mô hình Nuôi kết hợp ốc Hương với ốc Nhảy thương phẩm nhằm đa dạng hoá đối tượng nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích mặt nước và dựa vào đặc điểm sinh học của các đối tượng nuôi ghép để góp phần giảm thiểu ô nhiễm hữu cơ, hạn chế nguy cơ phát sinh dịch bệnh trong ao nuôi.
Sau 150 ngày nuôi sẽ tiến hành thu hoạch ốc nuôi. Một số kết quả đạt như sau:
– Tổng doanh thu: 247.700.000 đồng, trong đó:
+ từ Ốc Hương: 1380 kg x 160.000 đồng/kg = 220.800.000 đồng
+ từ Ốc Nhảy: 26.900.000 đồng.
– Tổng chi phí: 147.700.000 đồng
– Tổng lợi nhuận: 100.000.000 đồng.
Nguồn: vietlinh.vn