Site icon Nuoitrong123

Kĩ thuật trồng cây Na

Cây na còn có tên khác là mãng cầu, sa lê, phan lệ chi, tên khoa học là Anona squamosa L. thuộc họ Na (Anonaceae), có nguồn gốc á nhiệt đới, được trồng nhiều ở các nước Đông Nam Á, châu Úc, châu Phi

Kĩ thuật trồng cây Na - 168 ttv trong na 2

Trên thế giới có 2 giống na chính: Custard Apple và Pinks Muammoth (hay Hallary White). Na là cây ăn quả được trồng phổ biến trong các vườn trong cả nước và trồng phổ biến là na dai và na bở. Mỗi loại có mùi vị riêng, màu vỏ riêng. Na có khoảng 50 giống khác nhau. Ở nước ta thường gặp các giống sau: Na (mãng cầu) được trồng phổ biến vì quả thơm ngon, chịu được rét. Có giống na dai rất được người tiêu dùng ưa thích. Mãng cầu xiêm trồng nhiều ở miền Nam, quả có gai, quả to hơn quả na, có vị chua ngọt, thơm. Nê trồng ở miền Trung, quả hình tim, vỏ quả nhẵn, có màu vàng hơi đỏ ăn chua, không ngon. Bình bát mọc nhiều ở kênh, rạch vùng ĐBSCL, chịu được nước, quả ít khi dùng để ăn. Hướng dùng làm gốc ghép cho các giống trong họ na để tăng cường khả năng chịu úng cho cây.

1. Đặc tính và yêu cầu ngoại cảnh 

Cành quả của na thường mọc trên cành mẹ (cành của năm trước). Trên tán cây phần từ giữa trở xuống cành cho quả tốt nhất. Mùa hoa nở nếu gặp hạn, nhiệt độ thấp, mưa nhiều thì đậu quả không tốt. Từ hoa nở đến quả chín trong khoảng 90 – 100 ngày. Na thích khí hậu ấm áp, kém chịu rét. Na không kén đất. Na có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng mức nước ngầm sâu dưới 1 m, tầng đất dày trên 1 m. Đất cát sỏi, đất thịt nặng, đất vỏ sò hến đều trồng được na. Nói chung các loại na chịu khô hạn tốt, nhưng kém chịu úng, trừ cây bình bát nổi tiếng chịu ngập nước. Na rất thích hợp ở các loại đất phát triển trên đá vôi. Na không chịu chua, độ pH thích hợp là 6 – 7. Nếu trồng trên đất vùng đồi nên chọn loại có độ dốc < 15 độ. Có kinh nghiệm chọn đất sỏi cơm là tốt nhất.

2. Kỹ thuật trồng trọt

2.1. Nhân giống – Gieo hạt

Chọn những quả phẩm chất tốt ở những cây có nhiều quả. Chọn quả ở ngoài tán, quả chính vụ. Trước khi gieo có thể đập nhẹ cho nứt vỏ hoặc lấy cát khô cho vào túi chà xát cho thủng vỏ để hạt nhanh nảy mầm. Nhân giống bằng hạt sẽ có nhiều biến dị về các chỉ tiêu kinh tế như tỷ lệ đậu quả, tỷ lệ hạt vỏ và phần ăn được, phẩm chất quả… nên người ta thay thế bằng các phương pháp nhân giống vô tính như chiết cành, giâm cành, ghép.
– Phương pháp ghép: Ghép mắt và ghép cành đều được. Gốc ghép dùng cây gieo bằng hạt của nó, hay dùng cây bình bát, cây nê… Khi đường kính cây đạt 8 – 10 mm là ghép được. Mắt ghép lấy trên các cành đã rụng lá. Nếu gỗ đủ già mà lá chưa rụng thì cắt phiến lá để lại cuống, 2 tuần sau cuống sẽ rụng và có thể lấy mắt để ghép. 2.2. Trồng
– Thời vụ trồng: Hàng năm trồng 2 vụ, vụ xuân tháng 2 – 3, vụ thu tháng 8 – 9. Ở miền Nam vào đầu mùa mưa (tháng 4 – 5).
– Hố trồng được đào rộng khoảng 0,5 m, sâu 0,5 m với khoảng cách 2 x 3 m, mật độ tương ứng 1.400 – 1.600 cây/ha, trung bình là 1.500 cây/ha. Có thể trồng xen vào chỗ trống trong vườn đã có cây ăn quả lâu năm.

3. Bón phân  cho cây na

Bón phân cho cây na chia ra 3 giai đoạn:

3.1. Bón lót

Hố được đào trước khi trồng 2 – 3 tháng. Phân hữu cơ hoai mục: thường bón 20 – 30 kg/hố, tương ứng 30 – 45 tấn/ha. Bón 0,3 – 0,4 kg NPK-S*M1 5.10.3-8/hố, tương ứng 500 – 600 kg/ha. Nếu đất chua bón mỗi hố 0,5 kg vôi bột, tương ứng 750 kg/ha. Tất cả trộn với đất mặt, bỏ vào hố ủ 2 – 3 tháng mới đặt bầu.

3.2. Bón phân thời kỳ kiến thiết cơ bản

(1 – 3 năm tuổi) – Trong 1 – 3 năm đầu, hàng năm bón 4 đợt, mỗi đợt cách nhau 3 tháng, thường bón vào tháng 2 – 3, 5 – 6, 8 – 9, 10 – 11. Nếu trời không mưa cần tưới đủ ẩm. Bón cách gốc 40 – 50 cm theo 4 hốc đối xứng (đông-tây-nam-bắc) hoặc theo hình chiếu tán nếu cây đã lớn.

– Sử dụng phân NPK-S*M1 12.5.10-14 để bón với liều lượng mỗi đợt đều bằng nhau như sau: * Đối với cây na 1 tuổi thì bón 0,3 kg/cây/đợt hay 1,2 kg/cây/năm (tương đương 450 kg/ha/đợt và 1.800 kg/ha/năm).
* Đối với cây na 2 – 3 tuổi thì bón 0,6 kg/cây/đợt hay 2,4 kg/cây/năm (tương đương 900 kg/ha/đợt và 3.600 kg/ha/năm).
– Năm thứ 2 có thể kết hợp bón phân hữu cơ vào đợt bón thúc phân NPK-S*M1 12.5.10-14 cuối năm, liều lượng khoảng 20 kg phân chuồng/cây tương đương 30 tấn/ha.

3.3. Bón phân thời kỳ kinh doanh

– Trong thời kỳ kinh doanh, mỗi năm thường bón 3 đợt:
* Trước ra hoa, vào tháng 2 – 3. * Khi đã có quả non để nuôi cành, nuôi quả vào tháng 6 – 7.
* Sau khi thu quả kết hợp với vun gốc vào tháng 9 – 10.
– Sử dụng phân NPK-S*M1 12.5.10-14 để bón với liều lượng mỗi đợt bằng nhau như sau:
* Đối với cây na 4 – 5 tuổi thì bón 1,5 kg/cây/đợt hay 4,5 kg/cây/năm (tương đương 2.250 kg/ha/đợt và 6.750 kg/ha/năm).
* Đối với cây na 6 – 7 tuổi thì bón 2,0 kg/cây/đợt hay 6,0 kg/cây/năm (tương đương 3.000 kg/ha/đợt và 9.000 kg/ha/năm).
* Đối với cây na trên 8 tuổi thì bón 2,5 kg/cây/đợt hay 7,5 kg/cây/năm (tương đương 3.750 kg/ha/đợt và 11.250 kg/ha/năm).
– Cứ cách 2 năm bón 1 lần phân hữu cơ vào đợt bón thúc phân NPK-S*M1 12.5.10-14 sau khi thu quả, liều lượng 20 – 30 kg/cây (tương đương 30 – 45 tấn/ha).
– Phân bón được bón theo hình chiếu tán, đào 4 hốc đối xứng nam-bắc, đông-tây hay cuốc rãnh hình vành khăn, bỏ phân vào hố hoặc rãnh, lấp kín, tủ gốc bằng cỏ khô, lá khô để tạo ẩm.

4. Thu hoạch

– Thu làm nhiều đợt khi quả đã mở mắt, vỏ quả chuyển màu vàng xanh, hái quả kèm theo 1 đoạn cuống đem về dấm trong vài ba ngày quả mềm là ăn được.
– Mùa na chín từ tháng 6 đến tháng 9, ở miền Nam thu hoạch sớm hơn miền Bắc. Chúc bà con nông dân trồng na sử dụng phân bón NPK-S Lâm Thao áp dụng thành công một số biện pháp kỹ thuật, trong đó có sử dụng các loại phân bón NPK-S để thu được năng suất và chất lượng quả na cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước
Nguồn tin: nongnghiep.vn

Tìm bài này trên Google:

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên mục

Exit mobile version