Phát triển nuôi cá chim vây vàng ở các vùng ven biển sẽ khai thác được nhiều tiềm năng mặt nước, mở rộng đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, đa dạng hoá đối tượng nuôi biển cho xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân vùng ven biển. Trên cơ sở đó góp phần phát triển nghề nuôi cá biển cũng như phát triển thủy sản ngày càng ổn định và bền vững.
Tại Nam Định, Trung tâm giống Hải sản Nam Định đã kết hợp với Trường Cao đẳng thủy sản tiếp nhận công nghệ sản xuất giống cá chim biển vây vàng, theo chương trình phát triển giống thủy sản của Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT).
Qui trình kỹ thuật sản xuất giống cá chim biển vây vàng thực hiện tại Trung tâm giống Hải sản Nam Định:
Quy trình công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng bao gồm các khâu sản xuất chủ yếu: (1)Nuôi vỗ cá bố mẹ, (2)Cho cá đẻ, (3)ấp trứng và ương nuôi ấu trùng, (4)ương nuôi cá giống.
1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
1.1 Chuẩn bị cá bố mẹ:Cá bố mẹ được lựa chọn từ đàn cá trưởng thành nuôi tại ao nuôi thương phẩm. Tiêu chuẩn: cá khoẻ mạnh, không bị tổn thương, xây xát; cá cái , cá đực tuổi từ 2+ tuổi trở lên; trọng lượng từ 2- 3kg/ con.
Đàn cá bố mẹ đã cho sinh sản nhân tạo, trước khi đưa vào nuôi vỗ cũng cần được tuyển chọn lại, chọn những con khoẻ mạnh, màu sắc bình thường, không bị tổn thương, không bị bệnh; chọn tỷ lệ cá đực/ cá cái là 1/1 để đưa vào nuôi vỗ.
1.2 Nơi nuôi và môi trường nuôi vỗ cá bố mẹ
– Nơi nuôi vỗ cá bố mẹ: Cá bố mẹ nuôi trong ao đất có diện tích 1000 m2, độ sâu mức nước 1,5 m, chất đáy là cát thịt, độ dày lớp bùn đáy 10 – 15 cm. 2 tuần nuôi cuối trước khi cho cá sinh sản, cá bố mẹ được nuôi trong bể xi măng có thể tích 80 – 100m3, độ sâu 1,5 – 1,8m.
– Môi trường nuôi vỗ: Môi trường nuôi vỗ cá bố mẹ có nhiệt độ trung bình 24 – 280C, pH 7,5 – 8,5; ô xy trên 4 mg/l, độ mặn 26 – 30‰.
1.3 Mật độ nuôi vỗ: Mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ từ 10 – 15 kg/100m2 (trong ao), 1 – 2 kg/m3 bể xi măng; tỷ lệ cá đực và cá cái là 1/1.
1.4 Chăm sóc, quản lý: Nuôi vỗ chính vụ cá chim vây vàng từ tháng 2 đến tháng 4.
Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ: cá tạp tươi hoặc thức ăn công nghiệp dùng cho cá biển có hàm lượng protein (chất đạm) 35 – 40%, lipit (chất béo) 10 – 12%. khẩu phần ăn từ 3 – 4% khối lượng cá nuôi; cho cá ăn ngày một lần, vào lúc 8 giờ.
Kiểm tra mức độ thành thục sinh dục của cá.
Phương pháp kiểm tra: đối với cá cái, dùng ống nhựa mềm có d = 1mm, đưa ống nhựa qua lỗ sinh dục vào tới buồng trứng, lấy một số tế bào trứng ra quan sát và đánh giá: nếu quan sát thấy chưa rõ hạt trứng thì buồng trứng mới ở giai đoạn II; các hạt trứng không đều cỡ, không tròn, còn dính lại nhau thì buồng trứng ở giai đoạn III; các hạt trứng có màu xanh vàng, tròn, rời thì buồng trứng ở giai đoạn IV, cá đã thành thục, tiến hành cho đẻ.
Đối với cá đực, kiểm tra sẹ, thấy cá có sẹ trắng sữa, tan nhanh trong nước, cá đã thành thục chọn cho đẻ.
2. Cho cá đẻ
2.1 Nơi cho cá đẻ trứng: Bể cho cá đẻ là bể xi măng hay composit, có thể tích chứa nước 70-100 m3, độ sâu 1,3-1,5m, có đường cấp nước, thoát nước thuận tiện, bể có mái che và hệ thống sục khí.
2.2 Điều kiện môi trường cho cá đẻ: Điều kiện môi trường sinh thái thích hợp nhất cho cá đẻ trứng: nhiệt độ nước từ 28 – 300C, độ mặn từ 30 – 32‰, oxy hoà tan ≥ 4mg/lít, pH từ 7,8 – 8,5.
2.3 Chọn cá bố mẹ thành thục cho đẻ
Chọn cá cái: sử dụng ống nhựa mềm có đường kính 1mm đưa qua lỗ sinh dục, vào tới buồng trứng, hút trứng ra để kiểm tra. Nếu thấy trứng có màu trắng ngà, các hạt trứng tròn, đều, rời nhau là cá thành thục tốt, chọn cá cho đẻ. Nếu các hạt trứng dính lại, không đều, không rời nhau là trứng còn non. Nếu các hạt trứng rời nhau, nhão, mầu trắng đục là trứng thoái hóa.
Chọn cá đực: cũng dùng ống nhựa mềm có đường kính 1mm đưa vào lỗ liệu sinh dục hút sẹ để kiểm tra, nếu thấy sẹ đặc, màu trắng sữa, tan nhanh trong nước là sẹ tốt chọn cá cho đẻ.
2.4 Sử dụng chất kích thích cá sinh sản
– Sử dụng chất LRH-A2 kết hợp với HCG.
Liều lượng: 8 – 10mg + 300 – 500 UI HCG/1kg cá cái; Cá đực liều lượng bằng 1/2 so với cá cái.
Liều lượng chất kích thích sinh sản cho cá có thể nhiều hoặc ít hơn phụ thuộc vào mức độ thành thục của tuyến sinh dục tại thời điểm cho cá đẻ.
– Tiêm chất kích thích sinh sản từ 1 – 2 lần trong một đợt cho cá đẻ tuỳ thuộc mức độ thành thục của cá tốt hay chưa thật tốt. Nếu tiêm 2 lần, lần 1 chỉ tiêm LRH-A2 với liều lượng 1/4 – 1/3 tổng lượng thuốc cần dùng. Nơi tiêm là phần mềm gốc vây ngực của cá (vây P).
2.5 Thu trứng và tách trứng
– Thu trứng: Sau khi cá đẻ khoảng 2 – 3 giờ tiến hành thu toàn bộ trứng có trong bể. Khi thu trứng trong bể đẻ, dùng vợt có kích thước mắt lưới là 60 mắt/cm2, vợt loại nhỏ: 80cm x 35cm x 120cm, vợt loại lớn 5m x 1,2m x 4m để thu trứng.
– Tách trứng thụ tinh: trứng cá thu được chuyển vào thùng nhựa có thể tích là 100 lít để tách trứng thụ tinh; môi trường tách trứng thụ tinh có độ mặn 30 – 320/00. Trứng cá chim vây vàng thụ tinh thường nổi trên mặt nước, trứng không thụ tinh hoặc hỏng thường chìm xuống đáy. Dùng tay khuấy tròn dòng nước trong thùng rồi để yên khoảng 5 – 7 phút cho trứng thụ tinh nổi trên bề mặt, các trứng không thụ tinh, trứng hỏng và các chất bẩn lắng chìm xuống đáy thùng. Dùng vợt có kích thước mắt lưới 60 mắt/cm2 để vớt trứng thụ tinh chuyển vào bể ấp, tiến hành 2 – 3 lần đến khi thu hết trứng thụ tinh.
3. Ấp trứng và ương nuôi ấu trùng
3.1 Dụng cụ và môi trường ấp trứng
– Dụng cụ ấp trứng là bể composite có thể tích1m3, có sục khí.
– Môi trường ấp trứng là nước biển sạch, các yếu tố môi trường đảm bảo trong quá trình ấp trứng: độ mặn 30 – 32‰, nhiệt độ 26 – 300C, pH: 7,8 – 8,5, ôxy hoà tan: ≥ 5mg/lít.
3.2 Mật độ ấp trứng
Trứng thụ tinh được chuyển vào bể ấp trứng. Mật độ ấp trứng từ 400 – 500 trứng/lít.
3.3 Quản lý bể ấp trứng
Bể ấp đặt ở nơi thoáng mát tránh ánh sáng mặt trời chiều trực tiếp vào môi trường ấp trứng. Duy trì sục khí liên tục. Hút bỏ trứng chìm ở đáy bể đảm bảo môi trường sạch.
Thời gian ương nuôi ấu trùng từ 60 – 72 giờ, cũng là thời điểm cá phát triển thành cá bột.
4. Ương nuôi cá bột lên cá hương 2 – 3cm
4.1 Bể ương và điều kiện môi trường
– Bể ương: bể xi măng hình chữ nhật hoặc bể composite hình tròn, có chiều cao 1 – 1,2m, dung tích bể 10 – 20 m3. Bể có hệ thống sục khí, hệ thống cấp thoát nước thuận tiện.
Trước khi đưa ấu trùng vào bể ương nuôi phải vệ sinh, sát trùng bể sạch.
– Điều kiện môi trường: độ mặn 28 – 30‰; nhiệt độ 26 – 300C; pH 7,8 – 8,5; ôxy hoà tan: ≥ 4mg/lít.
4.2 Thả ấu trùng
Ấu trùng cá chim vây vàng thả vào nuôi phải có chất lượng tốt, cá khoẻ mạnh, tỷ lệ dị hình dưới 0,05%.
Mật độ ương từ 2.000 – 3.000 con/ m3.
4.3 Chăm sóc và quản lý
– Thêm, thay nước: mức nước ban đầu ở bể ương 0,5 m. Ngày nuôi thứ 2 đến ngày thứ 6, hàng ngày cấp thêm 10 cm nước vào bể ương. Mức nước trong bể ở ngày nuôi thứ 6 đạt 1m. Ngày thứ 7, thay 40% lượng nước trong bể, sau đó cấp thêm 10cm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,7m. Ngày thứ 9 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,8m. Ngày thứ 11 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 0,9m. Ngày thứ 13 cấp thêm nước, nâng mức nước trong bể lên 1m. Ngày thứ 14 trở đi, hàng ngày tiến hành si phông đáy và thay 50% nước trong bể.
– Từ ngày nuôi thứ nhất đến ngày thứ 5, cấp tảo Nanochloropsis ocunata hoặc Chlorella spvào bể ương đạt mật độ 50 – 100 vạn/ml; vớt váng ở tầng mặt bể ương 2 lần một ngày.
– Cho cá ăn:
Thức ăn ban đầu của cá là luân trùng.
Trước khi đưa luân trùng vào bể ương, luân trùng phải được cường hoá bởi tảoNanochloropsis ocunata hay Chlorella sp nhằmnâng cao chất lượng thức ăn, tăng tỷ lệ sống cá nuôi .Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần, duy trì mật độ luân trùng trong bể ương từ 6 – 8 con/ml.
Đến ngày nuôi thứ 14, ngoài luân trùng, cho cá ăn thêm Nauplius Artemia; và Copepodda đảm bảo có từ 10 – 15 con/ml nước trong bể ương. Ngày thứ 20 trở đi ngoài cho cá ăn Artemia và Copepodda giảm còn 5 – 7con/ml thì cho cá ăn thức ăn hỗn hợp là thịt cá băm nhỏ hợp với cỡ miệng khẩu phần ăn từ 0,8 – 1,2 kg cá/1 vạn cá con; Đến thời kỳ này cũng có thể tập cho cá ăn thức ăn hỗn hợp chế biến ở dạng viên nhỏ, kích cỡ thức ăn hỗn hợp bắt đầu từ số 0 (cỡ 250mm) tăng dâng lên số 1(cỡ 400mm), khi cho ăn phải quan sát theo dõi cá ăn, để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
– Siphông đáy: sau 5 ngày nuôi tiến hành Siphông đáy 1 lần/ ngày vào lúc 8 giờ để loại bỏ chất thải và xác chết ra ngoài bể ương. Chú ý, quá trtình Siphông đáy không hút lẫn cá con.
– Duy trì các yếu tố môi trường nuôi cá.
5 Phòng và trị bệnh cho cá:
5.1 Bệnh do vi khuẩn
Tác nhân gây bệnh: do vi khuẩn: Vibrio sp, Vibrio anguillarum.
Triệu trứng: cá giống chim vây vàng bị nhiễm bệnh thường có hiện tượng cá bỏ ăn, bụng trướng to, thức ăn trong ống tiêu hóa không tiêu, cá hoạt động kém, bơi chậm chạp, màu sắc của cá từ màu sáng nâu chuyển sang màu xám đen, cá chết rải rác.
Biện pháp phòng trị: cải thiện điều kiện môi trường ương nuôi luôn phải sạch, không ô nhiễm. Trong quá trình cho cá ăn, nên bổ sung thêm Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá. Khi phát hiện thấy cá bị bệnh, tiến hành thay nước liên tục trong 3 ngày, mỗi ngày thay 50% lượng nước trong và trộn thuốc kháng sinh Tetracyline vào thức ăn cho cá với liều lượng 3 – 5g/1kg thức ăn/ngày. Cho ăn 5 ngày liên tục, mỗi ngày cho ăn một lần vào buổi sáng. Sau khi cho cá ăn thuốc được 5 ngày không còn hiện tượng cá chết rải rác, cá hoạt động bình thường.
5.2 Bệnh do ký sinh trùng:
+ Trùng Cryptocaryon
Trùng Cryptocaryon là loài ký sinh nguy hiểm đối với cá vì chúng có thể gây chết đàn cá nuôi. Chúng có hình quả lê, kích thước 0,5 mm với lớp lông tơ trên bề mặt. Cơ quan bị nhiễm bệnh là bề mặt thân, mắt cá.
Các dấu hiệu của bệnh: các chấm trắng trên da cá; cá cọ mình vào các vật cứng khi bơi; trên thân cá xuất hiện nốt nhày.
Hậu quả: ảnh hưởng hô hấp của cá; gây nhiễm trùng thứ cấp; cá chết nhiều nếu không xử lý.
Nguyên nhân: nhiệt độ nước giảm; cá bị sốc môi trường.
Điều trị: sử dụng CuSO4 để tắm cho cá với nồng độ 0,5 ppm kết hợp với nước ngọt trong thời gian 5 – 10phút, sục khí mạnh hoặc sử dụng formalin với liều lượng 100ppm kết hợp với nước ngọt để tắm cho cá trong thời gian từ 5 – 10 phút cũng có hiệu quả.
+ Trùng Trichodina
Trùng Trichodina có dạng hình dĩa, kích thước 100mm (đường kính thân), lông tơ mọc bao quanh thân. Cơ quan bị nhiễm làmang, bề mặt thân cá.
Dấu hiệu của bệnh lý: mang có màu nhợt; cá cọ mình vào vật cứng; tạo nhiều niêm dịch trên mang và bề mặt thân, cá yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh.
Hậu quả: ký sinh trùng vận động quanh mang phá huỷ mô của ký chủ, dịch nhầy bám trên mang gây khó khăn cho hô hấp của cá.
Điều trị:tắm cá với dung dịch formalin 200 ppm với thời gian 30 – 60 phút, sục khí mạnh.
+ Trùng Brooklynella
Trùng Brooklynella có hình quả thận, kích thước 60mm, trên thân có những hàng lông tơ mọc song song. Cơ quan bị nhiễmlà mang, bề mặt thõn cỏ.
Dấu hiệu: cá cọ mình vào các vật cứng
Hậu quả: da bị tổn thương, có vấn đề về hô hấp, nhiễm trùng thứ cấp, cá bị chết nhiều.
Điều trị: tắm cá với dung dịch formalin nồng độ 200ppm thời gian 30 – 60 phút, sục khí mạnh hoặc tắm với formalin 30ppm trong 1 – 2 ngày, sục khí mạnh.
6. Thu hoạch
– Phương pháp thu cá: dùng lưới sợi nilon, mềm có kích thước mắt lưới (2a) bằng 8 hay 10mm thu cá. Dùng vợt và xô chậu có nước để vớt và chứa cá. Trong quá trình thu cá tránh tác động cơ học làm xây sát cá.
– Thời gian ương nuôi 25 – 27 ngày cá đạt cỡ 2 – 3cm,
– Đến giai đoạn này tập tính sống của cá như cá trưởng thành. Để tránh tình trạng cá tranh ăn phải tiến hành lọc cá, phân đàn ương nuôi riêng theo từng kích cỡ.
Nguồn: Sưu tầm