Cá dĩa là loài lưỡng hình giới tính không rõ rệt nên hầu như không thể phân biệt được cá đực với cá cái khi còn non.
Mọi tài liệu đều nhấn mạnh rằng việc phân biệt giới tính chỉ có thể thực hiện đối với cá trưởng thành trên 5 tháng tuổi và đạt kích thước trên 10 cm. Thông thường, nhà lai tạo phải nuôi một bầy 5-6 con và đợi để chúng tự bắt cặp.
Hy vọng rằng các bạn có thể áp dụng bài viết này vào việc phân biệt giới tính cá dĩa và chủ động ghép cặp theo ý muốn. Dưới đây là các đặc điểm thường được áp dụng để phân biệt giới tính cá dĩa. Do mỗi đặc điểm đều có độ chính xác và yêu cầu riêng vì vậy để việc xác định giới tính cá dĩa càng chính xác cần kết hợp nhiều đặc điểm lại với nhau.
1. Về miệng
Cá dĩa đực có môi to và dày hơn cá dĩa cái. Đặc điểm này có thể áp dụng cho tất cả các dòng cá dĩa với kích thước và độ tuổi tương đương. Thoạt nghe có vẻ đáng tin cậy nhưng mắt người khó nhận biết được sự khác biệt cực nhỏ này.
2. Chóp vây lưng và vây hậu môn (streamer)
Cá đực có chóp vây dài hơn so với cá cái.
Đặc điểm này đúng với cá dĩa lam hoang dã (haraldi discus) và những dòng có nguồn gốc từ đó như lam (cobalt) hay bông xanh (turquoise) nếu được nuôi bằng thức ăn bình thường. Những dòng khác như dĩa nâu, dĩa lục và dĩa heckel không có chóp vây. Tuy nhiên cá trôi nổi ngoài thị trường thường bị ngâm hormon để kích màu xanh khiến cá cái cũng có chóp vây kéo dài (kể cả những dòng vốn không có chóp vây).
3. Kích thước vây
Cá đực có vây lưng và vây hậu môn cao hơn so với cá cái. Đặc điểm này chỉ đúng với bầy mà cá cha có vây rất cao còn cá mẹ vây bình thường. Ngoài ra, nhiều dòng cá dĩa có vây cao bất kể giới tính là gì. Tóm lại, độ chính xác dưới 30% nếu cùng bầy và dưới 10% nếu khác bầy.
4. Kích thước
Cá dĩa đực thường to hơn so với cá dĩa cái. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của cá dĩa cái chậm lại khi trưởng thành hoặc phát dục. Lưu ý: cá ngoài tiệm có thể bị pha trộn từ nhiều nguồn khác nhau. Vả lại một số cá cái vẫn có thể đạt đến kích thước tương đương với cá đực. Tóm lại, độ chính xác là 40% nếu cùng bầy và dưới 10% nếu khác bầy.
5. Đầu
Cá dĩa đực thường có đầu to hơn cá dĩa cái. Mặc dù dạng đầu gù có tồn tại ở cá dĩa đực những rất hiếm (cá dĩa không phải là La Hán!). Đừng nhầm lẫn với dạng đầu cực cong mà cá thể đực hay cái đều như nhau.
Cá đực có đầu thẳng hơn so với cá cái. Đặc điểm này chỉ có thể áp dụng với các cá thể cùng bầy và đặc biệt đúng với bầy có cá cha đầu thẳng còn cá mẹ đầu cong. Tuy nhiên, vẫn có những dòng cá dĩa mà dạng đầu cá đực hay cá cái đều như nhau.
6. Hành vi
Hầu hết những con cá dĩa đực đầu đàn thường hung dữ trong khi cá cái hiền lành hơn. Đặc điểm này có thể áp dụng cho bất kỳ cá thể nào. Với những con cá dĩa đực nhút nhát trong bầy thì phải đợi lâu hơn, cho đến khi chúng thực sự sinh sản.
7. Đường tiếp tuyến
Jeff Richard phát hiện phương pháp này trong một ấn phẩm xuất bản bằng tiếng Đức, Diskus Brief, và đưa lên mạng. Theo đó, nếu các đường tiếp tuyến ở vây lưng và vây hậu môn không cắt hoặc vừa chạm đuôi là cá đực, còn nếu cắt đuôi là cá cái. Jeff quan sát trên 12 cặp thì thấy tất cả đều đúng. Nói cách khác, vây lưng và đặc biệt là vây hậu môn của cá đực hơi cao và bè hơn so với cá cái.
Phương pháp này chỉ đúng với cá dĩa hoang và dòng thuần. Những dòng có vây cực cao và dài, những cá thể bị biến dạng do dinh dưỡng và môi trường có thể không chính xác. Tóm lại, đây là phương pháp tốt nhưng không thể áp dụng cho mọi cá dĩa.
8. Vòi sinh dục
Một khi cá động dục thì vòi trứng hoặc ống dẫn tinh nhú ra. Hãy quan sát vòi sinh dục để xác định giới tính cá dĩa, cá đực có vòi nhọn trong khi cá cái vòi rộng và tù. Đặc điểm này chính xác 100% nhưng không may, vòi sinh dục chỉ lú ra trong và ngay sau khi cá dĩa sinh sản!
9. Trứng và tinh dịch
– Cá đực tiết tinh dịch còn cá cái đẻ trứng.
– Đặc điểm này được áp dụng cho mọi cá dĩa với độ chính xác 100%. Tuy nhiên, cá dĩa có thể sinh sản vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày và không dễ gì để canh đúng thời điểm mà quan sát! 10. Độ cong vùng sinh dục: cá đực có vùng sinh dục lõm trong khi cá cái lồi. Mức độ lồi lõm ở cá non không nhiều so với cá trưởng thành.
– Đặc điểm này được áp dụng cho mọi cá dĩa với độ chính xác 100% nếu bắt cá ra khỏi hồ (70% nếu quan sát qua hồ kiếng). Điều kiện: a) cá phải trưởng thành trên 5 tháng tuổi và đạt kích thước trên 10 cm, b) cá non được quan sát trước khi ăn, và c) khi quan sát, vây hậu môn phải căng về phía vây bụng.
Nguồn: kithuatnuoitrong.com