Những lưu ý trong nuôi thương phẩm cá chim trắng vây vàng

Cá chim trắng vây vàng là loài cá biển có chất lượng thịt ngon, giá trị kinh tế cao nên những năm gần đây cá chim trắng vây vàng được nhiều nông dân khắp cả nước chọn nuôi. Tuy nhiên, cá chim trắng vây vàng là đối tượng nuôi mới, nông dân chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kỹ thuật nuôi khiến cho năng suất thấp, rủi ro trong quá trình nuôi cao. Do đó, việc tuân thủ quy trình kỹ thuật nuôi cá chim trắng vây vàng sẽ giúp nông dân nuôi cá đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

Chọn địa điểm nuôi

Cần chọn nơi có địa hình thuận tiện, biên độ dao động của thuỷ triều từ 2 – 3 m. Chất đất: sét, sét pha cát (giữ được nước ao). Có nguồn nước và chất lượng nước cung cấp cho ao tốt quanh năm. Yêu cầu chỉ số kỹ thuật một số yếu tố môi trường phù hợp nhất trong ao nuôi: Nhiệt độ 26-32 (oC), Độ mặn 10 – 20‰, Oxy hoà tan 5-7 mg/l, NH3 < 0,9 mg/l, pH nước 7,5 – 8,5.

Những lưu ý trong nuôi thương phẩm cá chim trắng vây vàng - ki thuat nuoi ca chim trang

Thu hoạch cá chim trắng

Thiết kế ao nuôi

Ao nuôi có dạng hình chữ nhật, diện tích phù hợp 2.000 – 5.000 m2. Độ sâu của ao từ 1,2 – 1,5 m. Ao có hệ thống cấp và thoát nước riêng biệt. Đáy ao bằng phẳng hơi nghiêng về phía cống.

Cải tạo ao

Trước vụ nuôi tiến hành tháo cạn nước ao, nạo vét bớt lớp bùn đen ở đáy ao, phơi đáy ao từ 3-5 ngày, tu sửa lại bờ cống ao chống rò rỉ trong quá trình nuôi. Bón vôi bột với lượng 1.000 kg/ha (ao chua phèn có thể dùng đến 3.000kg/ha). Phơi đáy ao từ 1 – 2 tuần. Cấp nước vào ao phải được lọc qua lưới lọc có cỡ mắt lưới 40 mắt/cm2 để ngăn sinh vật tạp vào ao.

Chọn và thả giống

Kiểm tra các yếu tố môi trường trước khi thả cá vào ao nuôi như pH đạt từ 7.5-8.5, độ mặn ổn định và dao động từ 20-28‰. Mùa vụ thả vào tháng 3 – 4 hàng năm. Chọn giống: Kích cỡ đồng đều 8 – 10 cm, khoẻ mạnh, không dị hình dị tật, không có dấu hiệu bệnh lý, bơi lội nhanh nhẹn. Mật độ thả: 1 – 2 con/m2

Cần kiểm tra bệnh VNN (bệnh hoại tử thần kinh) trước khi thả giống. Tắm cho cá bằng nước ngọt hoặc fomaline với nồng độ 20 ppm từ 10 – 15 phút, trong quá trình tắm phải cung cấp sục khí cho cá để không bị thiếu Ôxy. Thả cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát

Thức ăn cho cá

Thức ăn công nghiệp dạng viên nổi có hàm lượng đạm 45% và lipid 15%. Thức ăn được bảo quản nơi khô ráo và không bị ẩm mốc.

Tuỳ theo cỡ cá để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp nhất theo bảng sau:

TT Cỡ thức ăn Cỡ cá (g/con) Thức ăn theo trọng lượng thân (%)
1 Ф = 2 mm 20 – 80 3 – 4
2 Ф = 3 mm 90 – 250 2 – 3
3 Ф = 5 mm > 250 1.5 – 2

Chăm sóc và quản lý

Giai đoạn mới thả cá cho thức ăn vào khung nhựa hoặc tre để giữ thức ăn cho cá. Cho ăn ngày 2 lần vào buổi sáng (8h) và buổi chiều mát (17 – 18h). Những ngày trời lạnh (nhiệt độ nước dưới 17oC) hoặc trời nóng (nhiệt độ nước trên 36oC) không cho cá ăn. Khi cho cá ăn cần quan sát kỹ khả năng ăn của cá để cho ăn phù hợp.

Theo dõi chất lượng nước thuỷ triều và chất lượng nước trong ao để tiến hành thay nước. Hàng tháng thay 20 – 30 % lượng nước ao nuôi. (Lưu ý trong khi thay nước ao nuôi cần phải kiểm tra nguồn nước có đảm bảo được mức độ sạch và nồng độ muối tránh làm cho cá bị sốc, nồng độ muối dao động trong khoảng từ 20-28‰ là thích hợp nhất)

Từ tháng thứ 2 cần cung cấp thêm quạt nước để tăng Oxy cho cá. Với công suất quạt nước 1,7 kW cần lắp một bộ dàn (4 cánh/1.000 m2). Thời gian chạy quạt từ 24h – 5h hàng ngày. Hàng tháng bón vi sinh cho ao 1 lần để hạn chế sự ô nhiễm môi trường ao nuôi. Hàng tháng cần kiểm tra tốc độ sinh trưởng và bệnh cho cá để có biện pháp xử lý kịp thời và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Cần lập sổ theo dõi về tốc độ sinh trưởng, chế độ cho ăn, quá trình xử lý về môi trường và bệnh tật của cá.

Phòng và trị bệnh thường gặp

Cá thường mắc bệnh trùng bánh xe và trùng quả dưa khi nhiệt độ nước từ 23 – 26oC. Ở miền bắc từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau cá thường mắc bệnh. Khi cá bị bệnh thường bỏ ăn, bơi tách đàn không định hướng. Thân cá bị lở loét sau từ 2 – 3 ngày mắc bệnh. Phòng bệnh: luôn giữ nước ao sạch, tắm phòng cho cá 20 ppm (20 ml/m) formaline hàng tháng.

Thu hoạch cá

Sau 10 – 12 tháng nuôi có thể thu hoạch cá với cỡ thương phẩm từ 650-700 g/con. Cá chim vây vàng là loài dễ thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 ngày không cho cá ăn. Có thể dùng lưới kéo được trên 95% tổng số cá trong ao. Sau đó tháo cạn ao và thu nốt số còn lại.

Lưu ý, đây là loài vận động mạnh ngưỡng Oxy cao do đó không nên thu hoạch cá khi mặt trời chưa lên (trước 8 h) hoặc trời âm u. Có thể vận chuyển cá chim vây vàng sống đến nơi bán bằng các thùng nhựa thể tích nước 1 – 1,5 m3 với mật độ cá vận chuyển 50 kg/m3 có thể vận chuyển trong thời gian từ 7 – 8 giờ./

Nguồn: nghenong.com

Thảo luận cho bài: Những lưu ý trong nuôi thương phẩm cá chim trắng vây vàng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *