Vị thuốc của cây Bàng

Cây bàng còn gọi là quang lang, chambok barang parcang prang – Campuchia, badamier – Pháp.Tên khoa học Terminalia catappa L.Thuộc họ Bàng Combretaceae.

1. Mô tả cây

Vị thuốc của cây bàngBàng là một cây to, có thể cao tới 25m, cành mọc vòng làm cho tán cây xòe ra như cái lọng. Lá to hình thìa, đầu tròn mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông hung nhạt phiến lá dài 20-30cm, rộng 10-13cm. Hoa nhiều mọc thành bông dài 15-20cm, trên cán bông hoa có lông. Quả hình bầu dục, nhẵn dẹp với hai bên dìa hẹp, đầu hơi nhọn, dài 4cm, rộng 3cm, dày 15mm, nhẵn cơm màu vàng đỏ, có xơ. Hạch rộng 15mm, hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu. Mùa quả: Tháng 8-10.

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây bàng được trồng khắp nơi làm cây hóng mát do cây dễ sống mà không cần chăm sóc. Người ta cho rằng cây bàng vốn không có ở nước ta, mà di thực từ đảo Moluques vào.

Người ta thường dùng lá, vỏ cây và hạt. Về mặt nguyên liệu cho dầu thì năng suất bàng thấp vì việc tách nhân bàng ra vất vả. Từ 100g hạch khô chỉ tách được 23g nhân.

3. Thành phần hóa học

Vị thuốc của cây bàng- Lá và vỏ cây chứa tanin:vỏ thân chứa từ 25-35% tanin  pyrogalic và tanin catechic. Vỏ cành chứa  11% tanin.

– Nhân hạt chứa 50% dầu béo màu vàng nhạt hay lục nhạt, vị dễ chịu, giống như dầu hạng nhân, ăn được. Tuy nhiên nhân chỉ chiếm 10% toàn quả cho nên cuối cùng toàn quả chỉ chứa chừng 5% dầu béo, việc tách nhân lại đòi hỏi nhiều công sức, chưa cơ giới hóa được cho nên đến nay việc khai thác dầu hạt bàng chưa được đặt ra. Một số tính chất của dầu nhân hạt bàng đã được nghiên cứu kết quả như sau: Tỷ trọng 0,917, chỉ số khúc xạ ở 35°C là 1,4660, độ đông đặc + 1°C, chỉ số axit 2,94, chỉ số xà phòng hóa 0,38, axit toàn phần tách được ở dạng đặc, màu vàng nhạt hay trắng, phần axit đặc chiếm tới 36%. Do chỉ số iốt thấp và do không cho phản ứng hexabromua cho nên người ta có thể kết luận dầu bàng không có  glyxerit linoleic và thuộc loại dầu không khô.

4. Tác dụng và liều dùng

Vị thuốc của cây bàngTại một số vùng, nhân dân dùng vỏ bàng sắc uống chữa lỵ, ỉa chảy và rửa các vết loét, vết thương.

– Ở Ấn Độ, Inđônêxia và Philipin người ta cũng dùng như vậy. Liều dùng hằng ngày 12-15g, sắc với 200ml, thêm ít đường cho dễ uống.

– Lá còn được dùng sắc uống chữa cảm sốt làm cho ra mồ hôi, hoặc lá tươi giã nát, xào nóng để đắp và chườm vào nơi đau nhức.

– Hạt dùng chữa ỉa ra máu (sắc uống), có thể dùng ép lấy dầu để ăn hay dùng trong công nghệ.

Nguồn: caygiong.org

Thảo luận cho bài: Vị thuốc của cây Bàng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *