Vị thuốc dân dã từ những búp lá

Những búp lá đó là kết quả của sự đâm chồi, nẩy lộc của cây cối khi mùa mưa đến hoặc dịp Xuân về. Nhiều búp lá xanh đầy sức sống đó là những vị thuốc mà dân gian tín nhiệm. Chẳng hạn, búp Tre giảm sốt, búp Ổi chữa tiêu chảy, búp Bàng chữa viêm quanh răng…

1. Búp Tre

Còn gọi là đọt Tre, tên thuốc trong Y học cổ truyền là Trúc diệp quyển tâm, có vị ngọt nhạt, tính lạnh mát.

Chữa tiểu buốt: Búp Tre phối hợp với rau má mỗi thứ 20g, để tươi, rửa sạch, giã nát với vài hạt muối, thêm nước gạn uống.

Chữa kiết lỵ kinh niên:
Búp Tre 4g; Hạt cau già 2g; Chè tươi 10g sao vàng, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống trong ngày.

Chữa sốt cao, háo khát: Búp Tre 20g; Thạch cao nung 12g, tán nhỏ, trộn đều, sắc uống trong ngày.

2. Búp ổi

Chứa nhiều tanin, có tác dụng làm săn, chữa đau bụng, đi ngoài. Mỗi lần dùng 5 – 7 búp rửa sạch, nhai với vài hạt muối, nuốt nước. Hoặc: Búp Ổi 20g, phối hợp với lá Khổ sâm 12g, Gừng sống 8g băm nhỏ, sắc uống hoặc Búp Ổi sao qua 20g; Vỏ quýt khô, Gừng nướng chín mỗi thứ 10g, sắc uống chữa tiêu chảy.

3. Búp bàng

Chữa sưng tụt lợi: Búp Bàng 2 cái để tươi, rửa sạch, nhai nát, ngậm trong 10 – 15 phút, rồi nhổ cả bã lẫn nước.

Chống nhiễm khuẩn: Búp Bàng phối hợp với lá sòi tía, sắc nước đặc, rửa vết thương.

4. Búp chè

Chữa phù thũng: Búp Chè 300g để tươi, vò nát, nấu nước uống làm nhiều lần trong ngày.

Chữa tiêu chảy, kiết lỵ: Lấy Búp Chè (loại để lâu ngày) dùng riêng nhai mỗi lần một dúm, nuốt nước dần dần, ngày nhiều lần. Hoặc phối hợp với búp Ổi mỗi thứ 20g, sao vàng; Cam thảo 5g, sắc đặc, uống làm hai lần trong ngày.

 

5. Búp dứa dại

Búp Dứa dại 20g giã nhỏ với lá Ngải cứu 20g, Rau bộ nước 30g, Lá phèn đen 10g, thêm nước, gạn uống, chữa sỏi thận. Hoặc sắc uống với mầm rễ cỏ gừng liều lượng bằng nhau, chữa đái dắt, đái buốt có máu.

Dùng ngoài, búp Dứa dại và lá Đinh hương giã đắp, chữa đinh râu.

6. Búp sim

Búp sim 8 – 16g thái nhỏ, sắc uống, chữa đau bụng, tiêu chảy. Có thể tán thành bột mà uống. Để chữa lỵ trực khuẩn, lấy búp Sim và búp Ổi mỗi thứ 16g; rễ Hoàng liên, lá Phèn đen, Liên kiều, Cát căn mỗi thứ 10g sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày.

Dùng ngoài, búp sim nấu nước rồi cô đặc được dùng rửa làm thuốc sát khuẩn vết thương.

7. Búp dâu

Để chữa ho gà, lấy búp Dâu 16g; mè đất 30g sao vàng, hạ thổ; Búp cây chanh 12g; hoa cây Guốc nước mặn 20g sao vàng. Tất cả thái nhỏ, sắc nước, rồi hòa với đường. Trẻ em 1 – 3 tuổi, uống mỗi lần 1 thìa cà phê; 4 – 6 tuổi mỗi lần 1,5 thìa; 7 – 9 tuổi mỗi lần 2 thìa; 10 – 12 tuổi mỗi lần 2,5 thìa; 13 – 15 tuổi mỗi lần 3 thìa. Ngày uống 2 lần, kiêng ăn chất tanh.

(Sức khoẻ & Đời sống)

Thảo luận cho bài: Vị thuốc dân dã từ những búp lá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *