Site icon Nuoitrong123

Kỹ thuật trồng ớt ngọt theo hướng an toàn

Ớt ngọt (Capsicum annuum L.) là cây ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển của cây ớt là 25 – 280C ban ngày và 18 – 220C ban đêm. Cây ớt cần nhiều ánh sáng, nếu thiếu ánh sáng nhất là thời kỳ ra hoa thì sẽ làm giảm tỷ lệ đậu quả.

Ớt chịu được hạn, độ ẩm đất thấp (dưới 70%) quả hay bị cong và vỏ quả không mịn. Tuy vậy ớt không chịu được úng.

1. Thời vụ

Vụ đông xuân: Gieo hạt tháng 10 – 12, trồng tháng 1 – 2, thu hoạch tháng 4 – 5 đến tháng 6 – 7.

Vụ hè thu: Gieo hạt tháng 6 – 7, trồng tháng 8 – 9, thu hoạch tháng 1 – 2.

2. Giống ớt

Dùng giống có năng suất, chất lượng và sức chống chịu sâu bệnh cao. Trước khi gieo, xử lý hạt bằng thuốc tím hoặc nước sôi 500C. Làm đất kỹ, bón lót phân chuồng hoai mục 3 – 4 kg/m2, gieo hạt 0,5 – 0,6 g/m2.

Sau khi gieo, phủ một lớp rơm rạ băm nhỏ trên mặt luống. Cây con được 1 – 2 lá thật, tiến hành tỉa bỏ cây xấu để mật độ 3 x 4 cm. Cây giống có 5 – 6 lá thật thì đem trồng (khoảng 25 – 30 ngày sau gieo).

Tiêu chuẩn cây ớt giống: Thân cứng, mập, khoảng cách các lá ngắn, không bị sâu bệnh.

3. Làm đất

Nên trồng ớt trên chân đất phù sa có hàm lượng hữu cơ lớn hơn hoặc bằng 1,5%, độ pH 5,5 – 7,0, tốt nhất là 6,5 – 6,8. Nơi trồng ớt sạch phải xa nguồn nước thải, xa các khu công nghiệp, cách đường quốc lộ ít nhất 100 m.

Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu chủ động.

Phơi ải đất, làm đất kỹ, lên luống rộng 1 m, cao 30 cm, rãnh rộng 20 cm. Trồng hai hàng với khoảng cách 0,6 m, cây cách cây 0,4 m.

4. Bón phân

Chỉ sử dụng phân chuồng ủ mục và phân vô cơ, tuyệt đối không dùng phân tươi. Lượng phân bón cho 1 ha là: 25 tấn phân chuồng mục (hay 2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh), 150 kg N, 90 kg P2O5, 150 kg K2O (11 kg urê, 21 kg lân supe, 11 kg kali sulfat/sào Bắc Bộ 360 m2).

– Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + lân + 20% đạm + 30% kali.

– Bón thúc: Lần 1 khi cây hồi xanh: 10% đạm; Lần 2 khi cây ra nụ: 20% đạm + 20% kali; Lần 3 cây ra quả rộ: 30% đạm + 30% kali; Lần 4 sau thu hoạch đợt 1: Bón số phân còn lại.

Có thể dùng nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, kali clorua thay cho kali sulfat hoặc các phân hỗn hợp, phức hợp NPK với liều lượng nguyên chất tương đương, hoặc dùng các dung dịch dinh dưỡng phun qua lá theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

5. Tưới nước, chăm sóc

Tuyệt đối không được dùng nguồn nước thải, nước ao tù để tưới. Tốt nhất nên dùng nước giếng khoan, nước sông không bị ô nhiễm. Trước khi bón thúc phải làm cỏ, xới xáo, vun luống, vun gốc kết hợp tưới nước. Vào các thời kỳ ra nụ, hoa, quả rộ và quả đang lớn cần đảm bảo đủ nước, nếu có thể thì tưới rãnh. Sau khi mặt luống đã thấm nước đều phải tháo hết nước đọng trong rãnh.

6. Phòng trừ sâu bệnh

– Bệnh thán thư: Đây là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt. Do bệnh xuất hiện vào giai đoạn quả chín rộ, thời điểm nhiệt độ cao (300C), mưa nhiều nên rất khó khăn cho việc phòng trừ bằng thuốc hoá học. Do nấm tồn tại trên tàn dư cây trồng nên phải thực hiện luân canh nghiêm ngặt. Không trồng liên tục ớt trên một chân ruộng hoặc trồng ớt sau các cây họ Cà. Dùng thuốc Zineb 0,3%, Boocdo hoặc Oxyclorua đồng 0,7%.

– Bệnh sương mai: Phá hại tất cả các bộ phận trên cây ớt. Bệnh phát sinh từ mép lá, sau đó lan nhanh ra cả cây, gây thối nhũn, sau đó khô giòn và gẫy. Hoa chuyển thành màu nâu và rụng. Phun phòng bằng thuốc Zineb 0,3%, Oxyclorua đồng 0,7%.

– Bệnh héo rũ: Xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Dùng hỗn hợp Kasuzan 0,2%, Fudazol 0,15 để trừ.

– Nhện trắng: Gây hiện tượng xoăn ngọn, xoăn lá. Dùng Applaud 0,2%, Ortus, Kinalux để diệt.

– Rệp: Thường xuất hiện vào cuối tháng 4 đầu tháng 5. Dùng thuốc Actara để trừ.

7. Thu hoạch

Thu hoạch ớt khi quả chín cây, tránh để quả giập nát, loại bỏ các quả thối hoặc quả có vết sâu bệnh■

Bài viết liên quan

Bài viết cùng chuyên mục

Exit mobile version