Vị thuốc quý từ cây Đinh Hương

Đinh Hương là loại cây xanh mọc hoang trong rừng hoặc được trồng để thu họach hoa làm gia vị và làm thuốc trị nhiều bệnh

Có tên khoa học Syzygium aromaticum (L) merret perry thuộc họ sim (Myrtaceae). Tên thuốc Flos caryophylatac. Đinh hương có nguồn gốc từ Indonesia và Madagascar, còn trồng nhiều tại Zanzibar, Ấn độ, Srilanka…

1. Đặc điểm của cây Đinh Hương

Cây thường xanh có thể cao tới 10-20m, các lá hình bầu dục lớn, các hoa màu đỏ thẫm mọc thành cụm ở đầu cành. Các chôì hoa ban đầu có màu xanh nhạt, dần dần trở thành màu lục, về sau phát triển thành màu đỏ tươi cũng là khi hoa có thể thu hoạch. Các hoa đựơc thu hoạch khi chúng dài chừng 1,5-2cm, bao gồm đài hoa dài, căng ra thành 4 lá, đài hoa cũng 4 cánh hoa không nở tạo thành viên tròn nằm ở trung tâm, như vậy khi phơi khô hoa trông giống cái định nhỏ mùi rất thơm, có lẽ vậy mà được đặt tên là Đinh Hương.

Bộ phận dùng là nụ hoa, nụ thơm chứa nhiều tinh dầu có màu hơi vàng nâu, có độ rắn là tốt. Đinh hương được sử dụng làm gia vị trong chế biến các thức ăn gần như trong mọi nền văn hoá ẩm thực. Trong nấu ăn, ĐH đựơc dùng dạng nguyên vẹn hay nghiền thành bột và tạo mùi rất mạnh nên chỉ sử dụng ít cho mỗi lần chế biến các món ăn. Bởi vậy, gia vị từ cây đinh hương được sử dụng phổ biến từ Châu Á đến Châu Âu. Song nó còn là mguyên liệu quan trọng được dùng trong sản xuất các loại hương liệu tại Trung Quốc và Nhật Bản. Đặc biệt cây đinh hương còn được sử dụng làm thuốc ấm tỳ, vị, thận và bổ dương để trị liệu rất hay trong một số bệnh chứng.

Theo Đông y, đinh hương có mùi thơm, vị cay, tính ôn, đi vào các kinh phế, tỳ,vị và thận. Có tác dụng giáng nghịch, ôn trung (ấm bụng), noãn thận (ấm thận), kích thích tiêu hoá.Chủ trị nấc cụt, hoắc loạn, thổ tả, đau bụng, răng lợi đau nhức…khi sử dụng chín có tác dụng chỉ huyết. Liều dùng trung bình từ 1-4g. Lưu ý khi dùng hoa đực thì bỏ đầu nụ. Nếu sử dụng hoa cái  thì bỏ thô bì.

Chú ý không để nhầm nụ Đinh hương với hoa cây nụ đinh (Ludwigia prostrata Roxb) là loại bé hơn, không thơm, khi khô đầu nụ teo lại. không dùng đinh hương phối hợp với uất kim (nghệ). Kị lửa hay chứng bệnh không thuộc hư hàn thì không nên dùng.

Trong y học hiện đại cũng nhận thấy đinh hương có tác dụng dược lý khá phong phú như có khả năng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn lỵ trực trùng, thương hàn, phó thương hàn, bạch hầu, than, E.coli, tụ cầu vàng, chống viêm loét đường tiêu hoá, giảm đau, chống viêm…

2. Vị thuốc bài thuốc trị liệu từ Đinh Hương ( ĐH)

Trị chứng xuất tinh sớm: ĐH 20g, tế tân 20g, sau cho 2 vị ngâm trong 100ml rượu trắng 750 trong nửa tháng là được.Lấy dung dịch này xoa lên đầu dương vật trước khi hành sự chừng vài phút.

Trị bệnh khớp: ĐH 20g, long não 12g, cồn 900 250ml, ngâm trong 7 ngày liền, lọc bỏ bã. Lấy bông thấm thuốc xoa bóp nơi khớp đau nhức, ngày 2 lần.

Trị sưng đau chân răng: Lấy ĐH và xuyên tiêu có lượng 2 vị như nhau, tán bột mịn cùng ít băng phiến rồi trộn ít mật ong để bôi hằng ngày nơi đau.

Trị chứng viêm loét miệng: lấy ĐH 5g, tán bột mịn, rồi ngâm với nước sôi nguội sau 4 giờ thì dùng được. Dùng tăm bông chấm vào dung dịch này bôi vào nơi viêm

Trị hôi nách: ĐH 18g, hồng thăng đơn 27g, thạch cao 45g, tất cả tán thành bột thật mịn, sau đó cất trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày lấy một ít bôi vào nách, cần làm liền trong 5 ngày.

Trị viêm xoang, hắt hơi sổ mũi: lấy ĐH bọc bông, nút vào mũi.

Viêm nhiễm đường hô hấp, viêm mũi, xoang: lấy tinh dầu ĐH, tinh dầu bạch đàn, menthol, trần bì, hạt mùi (ngò), natri carbonate, acid citric, tất cả trộn đều làm hoàn to. Môĩ lần lấy 2- 3g để xông họng hoặc hoà vào nước ngậm và súc, để các chất tinh dầu bốc hơi lên xông, họng, mũi.

Nấc, nôn do hư hàn: dùng ĐH, thị đế, nhân sâm, sinh khương, mỗi vị đều 9g, sắc lấy nước uống ngày 2- 3 lần. Hoặc lấy đường trắng 250g, cho chút nước vào đun. Gừng 30g giã nát. ĐH 5g cho vào đun đến khi trở thành keo sờ tay không dính là được. Tất cả đổ ra khay có thoa dầu lạc, đợi nguội cắt thành 50 miếng nhỏ. Mỗi ngày ăn một vài miếng sau bữa ăn cơm.

Trị thổ tả: ĐH 2 nụ, rượu vàng 50ml, cho vào chén hấp cách thuỷ tinh trong 10 phút, sau bỏ bã uống rượu.(Rượu vàng là loại rượu màu vàng, có độ cồn thấp, nấu ủ men, cất thành rượu có tác dụng thông hành huyết mạch, dưỡng huyết, nhuân da).

Trị liệt ruột cơ năng: ĐH 30-60g, tán bột mịn trộn với rượu mạnh hoặc nước rồi đắp vào vùng rốn rộng chừng 6-8cm, lấy băng dính đính giữ. Hoặc lấy ĐH, mộc hương, nhục quế, xạ hương tán bột băng rịt vào rốn.

Trị đi lỏng: ĐH 30g, xa tiên tử (sao) 20g, tất bạt 10g, hồ tiêu 5g, nhục quế 5g, tất cả tán bột mịn rồi đựng trong lọ kín. Mỗi lần lấy 100mg bột hoà với nước đắp vào rốn băng rịt lại. Cứ 1-2 ngày thay thuốc 1 lần. Hoặc ĐH 3gsa nhân 6g, bạch truật 12g, tán bột. Mỗi lần uống 2-4g, ngày uống 2-3 lần.

Theo  BS.Hoàng Xuân Đại-ytuong.danang.vn

Thảo luận cho bài: Vị thuốc quý từ cây Đinh Hương

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *