Để bắt đầu vụ ương nuôi cá mới, người nuôi phải đắn đo và cân nhắc nhiều lựa chọn. Về phía cạnh kỹ thuật, để vụ nuôi thành công đòi hỏi người nuôi phải tuân thủ nghiêm ngặt 10 yêu cầu sau.
1. Vệ sinh ao đầm sạch sẽ trước mỗi vụ nuôi: dọn sạch cỏ; vét bùn đáy ao; lắp hết các lỗ mọi hang hóc xung quanh bờ ao; bón vôi để tiêu diệt mầm bệnh, ổn định pH và diệt tạp.
2. Chọn loài cá nuôi phù hợp: hiện nay có rất nhiều loài cá nuôi, để chọn được loài cá nuôi thích hợp với điều kiện từng nông hộ cần phải xem xét 3 vấn đề sau: Thức ăn: khả năng cung cấp thức ăn là tự có hay mua. Mục đích sử dụng: nuôi để bán hay nuôi để ăn. Tùy từng vùng sinh thái khác nhau mà chọn loài cá nuôi cho phù hợp. Ví dụ vùng khó thay nước hay mô hình VAC có thể nuôi cá trê, tra…; vùng phèn có thể nuôi cá rô đồng, sặc rằn, trê… Từ cơ sở đó mà nông hộ có thể chọn loài cá nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của mình để có thể tận dụng hết những tiềm năng sẵn có tại nông hộ.
3. Chất lượng con giống: Chọn giống tốt, không mang mầm bệnh, cá tương đối đều cỡ, màu sắc sáng đẹp, bơi lội nhanh nhẹn, phản ứng nhanh, không bị dị hình, trầy xước, nên mua giống ở những nơi có uy tín… Trước khi thả giống nên tắm cá giống qua nước muối 2 – 3% trong 5 – 10 phút và phải theo dõi cá trong quá trình tắm. Cá giống phải được kiểm dịch.
4. Mật độ thả thích hợp: Nên thả đúng mật độ tùy theo từng loài cá: nhóm cá không có cơ quan hô hấp phụ (rô phi, mè hoa, trắm cỏ, chép, mè vinh…) thả với mật độ dưới 5 con/m2; nhóm cá có cơ quan hô hấp phụ (tra, trê, tai tượng, rô đồng, sặc rằn…) thả với mật độ 5 – 10 con/m2. Thả cá đúng mật độ để cá lớn nhanh lớn đều, ít bệnh, rút ngắn được thời gian nuôi, đạt cỡ thương phẩm lớn bán được giá cao không phải tốn tiền nhiều để mua con giống và thức ăn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
5. Nuôi ghép: Trong cùng một ao có thể nuôi ghép các loài cá với nhau để tận dụng không gian mặt nước và tất cả các loại thức ăn có trong ao vì mỗi một loài cá sống ở một tầng nước và có loại thức ăn riêng. Khi nuôi ghép cần lưu ý:
– Số loài cá thả ghép dưới 4 loài.
– Đối tượng nuôi chính trên 50% tổng các loại cá, còn lại là các đối tượng ghép thêm.
– Các loại cá thả ghép phải tương đối đều cỡ nhau và thả cùng thời gian.
– Các loài cá ghép phải không cùng tính ăn và không gian sống.
– Thời gian nuôi và giá cá thương phẩm các loài cá gần bằng nhau để dễ bán.
Ví dụ: Cá tai tượng 80% ghép sặc rằn 20%; hoặc cá tra 80% ghép rô phi 20% hoặc cá rô đồng 70% ghép sặc rằn 30%.
6. Chăm sóc đúng kỹ thuật, cho ăn phải đạt 4 yêu cầu: định lượng, định chất, định vị trí, định thời gian để đảm bảo cho cá khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh. Nếu thức ăn là tấm cám nấu, cá tạp thì nên để vô sàng cho cá ăn để dễ quản lý được thức ăn.
7. Quản lý chất lượng nước ao nuôi: ao phải thông thoáng, độ sâu ao nuôi cá thịt 1,2 – 2 m, độ sâu ao ương cá giống: 0,7 – 1,2 m, pH ổn định từ 6,5 – 8,5 tức là nước ao nuôi cá có màu xanh vỏ đậu hoặc xanh lá chuối non là tốt, hàm lượng oxy hòa tan 3 – 8mg/l, nhiệt độ nước: 28 – 300C.
8. Đối với ao khó thay nước hoặc không thay nước được: khi nuôi cá vào các tháng cuối gần thu hoạch nước ao và nền đáy ao rất dơ do thức ăn dư thừa và phân cá thải ra trong suốt quá trình nuôi nên cá có nguy cơ phát sinh bệnh rất cao do đó có thể xử lý bằng cách dùng các chế phẩm sinh học.
9. Trong suốt quá trình nuôi nên phòng bệnh cho cá là tốt nhất vì khi cá bị bệnh việc điều trị rất khó khăn, tốn kém và hiệu quả không cao vì vậy định kỳ 1 tuần/2 lần trộn Vitamin C vào thức ăn cho cá ăn để tăng sức đề kháng cho cá, lưu ý: Vitamin C rất dễ tan trong nước nên khi trộn Vitamin C vào thức ăn phải dùng chất kết dính như dầu mực, bột gòn… để tăng hiệu quả sử dụng. Hoặc có thể sử dụng những cây thuốc nam sẵn có tại chỗ để phòng bệnh cho cá như: lá giác, lá xoan, cỏ mực… Vào mùa mưa nhất là giai đoạn chuyển mùa ao rất dễ bị xì phèn làm pH nước ao giảm thấp; pH thay đổi đột ngột như vậy làm cá bị sốc sẽ giảm sức đề kháng và mầm bệnh dễ dàng có cơ hội xâm nhập vào cơ thể cá. Nên phòng bằng cách: Định kỳ 2 tuần/lần rải vôi xung quanh bờ ao hoặc đào rãnh xung quanh bờ ao rãi vôi vào rãnh để ngăn nước mưa mang phèn và chất dơ bẩn từ trên bờ ao xuống. Đồng thời, ngâm vôi vào nước để nguội lấy phần nước vôi trong tạt đều khắp ao lượng 1 – 3 kg/100 m3 nước, vôi có tác dụng ổn định pH nước và phòng bệnh cho cá.
10. Ghi chép nhật ký sản xuất: Ghi đầy đủ những việc làm trong suốt quá trình nuôi để làm cơ sở hạch toán kinh tế và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhất là sản phẩm xuất khẩu.
Phương Dung – thuysanvietnam.com.vn