Giống Mít MĐN06 có nguồn gốc ở huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai được tuyển chọn trong Hội thi cây mít giống tốt ở miền Đông Nam bộ năm 2001. Giống mít MĐN06 vừa đáp ứng được các chỉ tiêu cho công nghệ chế biến và vừa phục vụ ăn tươi.
1. Giới thiệu giống
1.1. Giống mít MĐN06
Giống mít MĐN06 có nguồn gốc ở huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai được tuyển chọn trong Hội thi cây mít giống tốt ở miền Đông Nam bộ năm 2001. Cây sinh trưởng phát triển tốt, tán cây cân đối, kháng sâu bệnh hại quan trọng, đặc biệt là bệnh thối gốc chảy nhựa do nấm Phytophthora spp. gây hại. Có trái sau trồng 2-3 năm tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc. Giống mít MĐN06 vừa đáp ứng được các chỉ tiêu cho công nghệ chế biến và vừa phục vụ ăn tươi.
– Đặc điểm phẩm chất (cây thành thục)
+ Trọng lượng quả trung bình: 9-11 kg/quả
+ Năng suất trung bình: 80-120 kg/cây/năm (cây 10 năm tuổi);
+ Màu vỏ quả: Xanh vàng; dạng quả thon đều;
+ Thịt múi: Màu vàng tươi; ráo dòn; ngọt và có mùi thơm, có lớp lụa bọc múi ;
+ Tỷ lệ ăn được (thịt múi): 40-42%. Độ brix thịt múi 25-27%.
1.2. Mít Khanun vàng
Giống mít Khanun vàng có nguồn gốc nhập nội từ Thái Lan. Cây sinh trưởng phát triển tốt, tán cây nhỏ hơn giống mít MĐN06, mẫn cảm với bệnh thối gốc chảy nhựa do nấm Phytophthora sp. gây hại. Có trái sau trồng 15-20 tháng tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc. Khả năng cho trái nhiều tháng trong năm.
Giống mít Khanun vàng phù hợp cho ăn tươi. Một số chỉ tiêu chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ chế biến như không có lớp lụa bọc múi, thịt múi hơi nhiều nước, màu vàng nhạt, xốp…
– Đặc điểm phẩm chất (cây thành thục)
+ Trọng lượng quả trung bình: 7-9 kg/quả
+ Năng suất trung bình: 15-20 quả/cây/năm (cây 5 năm tuổi);
+ Màu vỏ quả: Xanh hơi vàng; dạng quả thon đều;
+ Thịt múi: Màu vàng nhạt; thịt múi hơi nhiều nước, xốp; ít ngọt và có mùi thơm nhẹ.
+ Tỷ lệ ăn được (thịt múi): 40-45%. Độ brix thịt múi 18-24%.
1.3. Mít lá lớn
Giống mít lá có nguồn gốc nhập nội từ Thái Lan. Cây sinh trưởng phát triển tốt, tán cây lớn, lá xanh đậm, dày và to, mẫn cảm với bệnh thối gốc chảy nhựa do nấm Phytophthora sp. gây hại. Có trái sau trồng 18-24 tháng tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc. Khả năng cho trái nhiều tháng trong năm.
Giống mít lá lớn phù hợp cho ăn tươi. Một số chỉ tiêu chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ chế biến như không có lớp lụa bọc múi, thịt múi hơi nhiều nước, màu vàng nhạt, xốp…
– Đặc điểm phẩm chất (cây thành thục)
+ Trọng lượng quả trung bình: 8-12 kg/quả
+ Năng suất trung bình: 15-20 quả/cây/năm (cây 5 năm tuổi);
+ Màu vỏ quả: Xanh hơi vàng; dạng quả thon đều;
+ Thịt múi: Màu vàng nhạt; thịt múi hơi nhiều nước, xốp; ít ngọt và có mùi thơm nhẹ.
+ Tỷ lệ ăn được (thịt múi): 40-45%. Độ brix thịt múi 18-24%.
1.4. Mít Viên Linh
Giống mít Viên Linh có nguồn gốc nhập nội từ Thái Lan. Cây sinh trưởng phát triển tốt, tán cây nhỏ hơn giống mít MĐN06, mẫn cảm với bệnh thối gốc chảy nhựa do nấm Phytophthora sp. gây hại. Có trái sau trồng 18-24 tháng tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc. Khả năng cho trái nhiều tháng trong năm.
Giống mít Viên Linh phù hợp cho ăn tươi. Một số chỉ tiêu chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ chế biến như không có lớp lụa bọc múi, thịt múi hơi nhiều nước, màu vàng nhạt, xốp…
– Đặc điểm phẩm chất (cây thành thục)
+ Trọng lượng quả trung bình: 7-10 kg/quả
+ Năng suất trung bình: 15-20 quả/cây/năm (cây 5 năm tuổi);
+ Màu vỏ quả: Xanh hơi vàng; dạng quả thon đều;
+ Thịt múi: Màu vàng nhạt; thịt múi hơi nhiều nước, xốp; ít ngọt và có mùi thơm nhẹ.
+ Tỷ lệ ăn được (thịt múi): 40-45%. Độ brix thịt múi 18-24%.
2. Tiêu chuẩn mít ăn tươi và chế biến
2.1. Tiêu chuẩn mít nghệ cho ăn tươi
Mít thu hoạch đúng độ chín;
Múi màu vàng, có mùi thơm đặng trưng;
Độ brix từ 20-30%;
Múi mít không bị sượng, úng nước hay sậm màu bất thường;
Không nhiễm dòi đục trái, sâu bệnh hay vật lạ;
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
2.2. Tiêu chuẩn mít nghệ cho chế biến
Mít thu hoạch đúng độ chín;
Múi mít có mùi thơm và màu vàng đặc trưng;
Độ brix từ 25-30%;
Múi mít ráo, dòn;
Múi mít có lớp lụa bọc múi;
Múi mít không bị sượng, úng nước hay sậm màu bất thường;
Không nhiễm dòi đục trái, sâu bệnh hay vật lạ;
Bảo quản sau sấy 2 -3 tháng không bị mất màu vàng tươi;
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
3. Kỹ thuật trồng
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có thể trồng một số loại giống mít sau tùy vào mục đích sử dụng. Giống mít MĐN06 phục vụ chế biến và ăn tưới. Giống mít Khanun vàng, mít lá lớn, mít Viên Linh phục vụ ăn tươi. Tuy nhiên những giống này dễ nhiễm bệnh thối gốc và đen sơ.
3.1. Khoảng cách trồng
– Tuỳ theo giống, phương pháp nhân giống và vùng đất trồng mà khoảng cách trồng thay đổi cho phù hợp.
– Đối với giống mít MĐN06: Trồng với khoảng cách 7x7m; 7 x 8m hoặc 8 x 8m.
– Đối với nhóm mít cho quả sớm như mít Khanun vàng, mít lá lớn, mít Viên Linh: Trồng với khoảng cách 5 x 6m, 6 x 6m hoặc trồng dày hơn ngay tư đầu với khoảng cách 4 x 4m, khi cây khép tán thì cách 1 cây tỉa 1 cây.
3.2. Thời vụ trồng: Trồng vào đầu mùa mưa. Nếu chủ động tưới nước có thể trồng được quanh năm.
3.3. Cách trồng
– Chuẩn bị hố trồng: Đào hố trước khi trồng ít nhất 4 tuần, hố có kích thước 60 x 60 x 60 cm. Lượng phân bón lót cho mỗi hố: 10 – 20kg phân hữu cơ hoai; 1kg phân super lân; 0,5kg vôi và 200g phân NPK (16-16-8) trộn đều với đất mặt sau đó cho toàn bộ hỗn hợp vào hố. Bổ sung thêm vôi từ 500 – 800 kg/ha nếu đất chua.
– Cách trồng: Đặt cây và dùng dao cắt đáy bầu, sau đó rạch theo chiều dọc của bầu để kéo bao nilon lên và lấp đất lại ngang mặt bầu. Khi đặt cây phải xoay mắt ghép hướng về chiều gió chính để tránh tách mắt ghép. Sau trồng cắm cọc giữ chặt cây con. Trồng xong thì tưới nước ngay nếu không có mưa. Phủ rơm rạ khô xung quanh gốc cây sau trồng (cách gốc 20-30cm) giúp duy trì độ ẩm của đất và hạn chế cỏ dại mọc.
Nguồn: sưu tầm