Kỹ thuật khai thác cây mây tắt

Mây tắt (Calamus tetradactylus) là loài cây thân leo có gai họ cau dừa, thuộc lớp thực vật 1 lá mầm phân bố tập trung tại vùng rừng nhiệt đới, á nhiệt đới và là một trong những lâm sản ngoài gỗ (LSNG) có giá trị cao.

Kỹ thuật khai thác cây mây tắt - ky thuat khai thac cay may tat

Tại Việt Nam, mây tắt chủ yếu được khai thác từ rừng tự nhiên thuộc các tỉnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ.

Nguyên liệu mây tắt sau khi khai thác chủ yếu được tinh chế thành các sản phẩm đan lát và hàng thủ công mỹ nghệ. Theo dự báo, nhu cầu về nguyên liệu mây để cung ứng cho sản xuất trong những năm tới ngày càng tăng. Trong khi đó nguồn tài nguyên mây tắt khai thác từ rừng tự nhiên ngày càng suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng.

Trước thực trạng đó, trong những năm qua nhà nước, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư trồng mây tắt, góp phần tái phục hồi rừng tự nhiên, giảm áp lực tác động của con người lên tài nguyên rừng; đồng thời cải thiện sinh kế của người dân sống gần rừng, ven rừng.

Bên cạnh đó, cây mây tắt cũng đã được nông hộ trồng trên các nông trại và vườn hộ bằng áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng nhằm tận dụng, khai thác tối đa tài nguyên đất rừng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương.

Để khai thác mây tắt đảm bảo hiệu quả, đúng quy trình kỹ thuật không làm ảnh hưởng đến quy cách, chất lượng sản phẩm và khả năng tái sinh của rừng; giảm chi phí nhân công, chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật khai thác rừng trồng cây mây tắt.

Thiết kế lô, thời điểm khai thác:

Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khai thác một cách nhịp nhàng, có khoa học, cần thiết kế phân lô, mỗi lô khoảng 1.000 m2; giữa các lô bố trí các lối đi chính và phụ đủ rộng để thuận lợi cho trung chuyển sản phẩm và đi lại chăm sóc rừng.

Song song với quá trình thiết kế phân lô khai thác; chủ rừng nhanh chóng đo đếm và tính toán trữ lượng rừng trồng cây mây tắt bằng công thức sau:

M = .N (kg/ha)

Trong đó: M trữ lượng rừng trồng trên 1 ha (kg/ha). Tổng khối lượng trung bình những cây đủ điều kiện khai thác trong 1 khóm.

N số khóm trên 1 ha.

Qua đó, chủ rừng cần căn cứ vào nhu cầu thị trường vềsố lượng, đặc điểm nguyên liệu (đoạn, sợi), chất lượng cũng như giá cả cho nguyên liệu mà quyết định số lượng cần khai thác.

Thời gian khai thác: Đặc điểm cây mây tắt có lượng hydratcacbon thay đổi theo mùa. Do đó, chọn thời điểm khai thác có ý nghĩa rất lớn. Nhìn chung có thể khai thác mây tắt quanh năm nhưng mùa khai thác chính được xác định vào các tháng 1 – 4 và tháng 10 – 12. Thông thường mây được khai thác 1 năm 2 lần và luân kỳ khai thác phụ thuộc vào lập địa và khả năng chăm sóc của chủ rừng.

Vật dụng khai thác:

Với đặc điểm mây trồng trong vườn và trang trại nên dùng rựa cán dài 50 – 60 cm cả lưỡi 70 – 80 cm; đồng thời chuẩn bị bộ đá mài chuyên dụng để mài dụng cụ khai thác.

Bao tay bằng vải dày, để bảo vệ chân tay tránh khỏi gai mây cào xước; trong khi khai thác đảm bảo an toàn lao động.

Tiêu chuẩn kỹ thuật cây khai thác:

Thu hoạch mây tắt vào giai đoạn 5 – 7 tuổi, đặc điểm nhận biết cây mây tắt đến tuổi khai thác là khi các bẹ lá bao thân có màu xanh lục, mặt bẹ có gai dẹt, khi bẹ lá già rụng đi lúc này có thể khai thác.

Tổng số cây trong khóm phải trên 6 cây thì quá trình khai thác hạn chế ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của cây con và giảm tác động tới năng suất cho luân kỳ khai thác tiếp theo. Chiều dài thân cây khai thác chính cho phép trên 9 m mới đảm bảo quy cách, chất lượng hàng hóa. Số cây khai thác là những cây đảm bảo chiều dài, chiếm 1/5 đến 2/3 số cây có trong khóm.

Kỹ thuật khai thác:

Trước khi khai thác cần phát dọn quanh khóm mây sạch sẽ với bán kính 0,5 m; trong khi phát chú ý cây tái sinh. Tiếp theo cắt lá già, chặt tay leo, cành lá trong khóm dưới 1 m.

Sau khi phát dọn xong thực bì quanh gốc, chủ rừng tiến hành khai thác mây theo các bước sau:

Bước 1: Chặt tay leo, cành lá bằng rựa với chiều cao gốc chặt từ 15 – 20 cm.

Bước 2: Rút cây và bóc bẹ lá là công đoạn đưa sợi mây ra khỏi khóm và để thực hiện công đoạn này người khai thác căn cứ vào đặc điểm thân mây mềm và dễ uốn cong để tách, bóc bẹ lá. Tuy nhiên, quá trình này, người khai thác áp dụng hai phương pháp sau:

+ Rút cây mây ra khỏi khóm, bóc bẹ từ ngọn xuống gốc.

+ Rút dần cây mây ra khỏi khóm, rút đến đâu bóc bẹ đến đấy bằng công việc bẻ cong từng đoạn mây từ gốc lên đến hết cây tách bẹ lá dần dần.

Bước 3: Phát ngọn sau khi đã đưa cây mây ra khỏi khóm, chiều dài ngọn cắt bỏ từ 50 – 70 cm tương đương 5 – 7 đốt hay 5 – 7 lá tính từ ngọn. Sau đó bẹ ngọn được chặt thành các đoạn ngắn vun đắp vào xung quanh khóm mây có tác dụng vừa cải tạo mùn và giữ ẩm đất.

Bước 4: Thu gom sợi mây. Người thu gom tiến hành cuộn sợi mây thành từng vòng hay buộc thành từng bó tạo điều kiện thuận lợi đưa mây ra khỏi rừng và chuyển về nơi thu gom tập trung.

Từ thực tiễn yêu cầu sản xuất của địa phương và qua những thông tin đã giới thiệu hy vọng rằng sẽ giúp nông dân khai thác mây tắt đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao và khai thác bền vững trong chu kỳ kinh doanh.

Thảo luận cho bài: Kỹ thuật khai thác cây mây tắt

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *