Nội dung chính
- 1. Nhiễm khuẩn
- 2. Viêm gan ở chó
- 3. Viêm amidan ( nhiễm streptococus)
- 4. Viêm phổi
- 5. Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng
- 6. Tắc ổ họng hoặc bị mắc ngoại vật
- 7. Viêm phế quản
- 8. Giãn phế nang
- 9. Bệnh do vi sinh vật Nocardia
- 10. Bệnh do cầu khuẩn gây ra
- 11. Ho tim (Cardiac Cough)
- 12. Thiếu vitamin A
- 13. Bệnh lao
- 14. Bệnh nấm phổi
- 15. Nhiễm Toxoplasma
- 16. Bị nhiễm Histoplasma
- 17. Chứng khó nuốt do sụn nhãn – hầu gây ra (ho bất thường)
- 18. Nhiễm Pneumocystis
- 19. Nhiễm giun khí quản (Filarcides osleri)
- 20. Phế quản bị nhiễm Bordetella
- 21. Ung thư phổi
- 22. Bệnh xương khớp phì đại gây tổn thương ở phổi
- 23. Nhiễm ký sinh trùng như ve, bét, rệp ở ổ mũi
- 24. Ho kiểu Kennel hoặc viêm khí – phế quản
- 25. Bị nhiễm virus Herpet
1. Nhiễm khuẩn
Thân nhiệt 40,6 – 41,1oC – mắt và mũi chảy ra nhiều dịch màu vàng – ho – ỉa chảy – viêm amidan (không nghiêm trọng như ở viêm gan) – mắt đỏ – bỏ ăn – nôn – đệm gan chân cứng và mũi cứng – ở thời kỳ cuối con vật bị co giật trong đó co giật cơ thái dương là triệu chứng đặc trưng (không phải lúc nào cũng xảy ra) – liệt – dạ dày, ruột và phổi bị viêm.
2. Viêm gan ở chó
Thân nhiệt tăng – cơ thể suy nhược – kết mạc mắt bị viêm – miệng viêm – hạch amidan sưng – bị chết đột ngột trong các trường hợp cấp tính – đau ở vùng bụng và có phản ứng đau khi sờ vào vùng gan – tích nước vùng bụng -nôn – ỉa chảy – ho – 1/3 các trường hợp bị bệnh giác mạc bị mờ – hoàng đản. Mổ khám kiểm tra bệnh tích thấy: gan vàng, sưng, có đốm – túi mật sưng – viêm ruột (có thể chảy máu).
3. Viêm amidan ( nhiễm streptococus)
Con vật sốt – nôn ra chất có bọt – hạch lympho ở vùng cổ bị sưng – hạch có thể bị áp xe – ho – nuốt thức ăn và nước uống khó khăn.
4. Viêm phổi
Thân nhiệt tăng – khó thở – ho – từ mũi và mắt chảy ra chất dịch có mủ – nôn – nghe phổi có âm phổi bệnh lý – kiểm tra thấy có vi sinh vật gây bệnh.
5. Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng
Sốt – nhiễm khuẩn cục bộ – mặt đau – tai đau (con vật thường có biểu hiện nghênh cổ và có những dấu hiệu đặc trưng.
6. Tắc ổ họng hoặc bị mắc ngoại vật
Mảnh xương – gỗ vụn hay những hay những ngoại vật khác bị mắc vào cổ họng làm cho con vật có những triệu chứng: nuốt thức ăn và nước uống khó khăn – đau họng – nôn – ho.
7. Viêm phế quản
Ho – sốt – rối loạn hô hấp – nước mũi chảy nhiều – thở khó – nghe phổi có âm bệnh lý. Bệnh này thường hay gặp ở chó già và thường ở dạng mãn tính.
8. Giãn phế nang
Bệnh ít gặp ở chó. Khi chó bị bệnh thường có triệu chứng: ho kéo dài – thở khó – có thể chẩn đoán bằng cách chụp X quang phế quản – ở các phế quản bị bệnh thì phế nang bị giãn.
9. Bệnh do vi sinh vật Nocardia
Có ở 2 dạng: dạng toàn thân và dạng u, bướu.
* Dạng toàn thân
Có sự biến đổi – màng phổi bị viêm tạo thành các u hạt – con vật ốm yếu dần – gầy mòn, hốc hác – viêm ngoại tân mạc – viêm màng phổi – khoang màng phổi có mủ mùi hôi thối – ở bất kỳ cơ quan nội tạng nào đều có ổ áp xe gây nhiễm mủ huyết – viêm phúc mạc – viêm phổi – viêm ruột – ho mãn tính – các xương khác nhau trong cơ thể bị viêm xương tuỷ – ốm cấp tính – yếu ớt – liệt. Mổ khám kiểm tra bệnh tích thấy: ở tim, gan, hạch lâm ba, phổi có những hạt trắng như hạt kê.
* Dạng u, bướu
Có những cục u, bướu ở chân – đôi khi ở khắp cơ thể – ho.
10. Bệnh do cầu khuẩn gây ra
Ỉa chảy (phân có lẫn máu) – gầy mòn, hốc hác – mất nước – bệnh hay gặp ở những con chó từ 8 đến 12 tuần tuổi – cơ thể rất suy nhược – đôi khi chết rất nhanh chóng – ho – mắt và mũi có mủ chảy ra – sốt nhẹ – đôi khi có triệu chứng thần kinh – phiết kính kiểm tra thấy có cầu trùng – bệnh hay gặp từ 3 đến 4 ngày sau khi mua chó từ các nơi khác về.
11. Ho tim (Cardiac Cough)
Bệnh hay gặp ở những con chó già – không sốt – cổ trướng – nhịp tim bị suy – ho (bất kỳ nguyên nhân nào làm thiểu năng tim đều có thể dẫn đến ho) – mạch máu bất thường – mạch nảy không đều – trên cơ thể có những chỗ bị phù.
12. Thiếu vitamin A
Con vật bị mù trong bóng đêm (hiện tượng quáng gà) – viêm giác mạc mắt – ho – ỉa chảy.
13. Bệnh lao
Bệnh hiếm gặp – con vật ho – mắt, mũi có dịch chảy ra – ở gan, phúc mạc, màng phổi, ngoại tâm mạc, tim có các u hạt nhiều thịt màu trắng, hồng – con vật nôn – gầy còm dần – các hạch lâm ba sưng to – kém ăn – cơ thể có biểu hiện khó chịu – ốm yếu – chết – khi kiểm tra các chất dịch từ mắt, mũi và các cơ quan trong cơ thể thì thấy có vi khuẩn lao.
14. Bệnh nấm phổi
Ho – khó thở – ốm yếu – con vật gầy còm, hốc hác – ỉa chảy – cổ trướng – nôn – khi kiểm tra thì phát hiện ra một số loại nấm như Blastomyces, Histiphasma, Aspergillus và Cryptococus.
15. Nhiễm Toxoplasma
Bệnh không có triệu chứng điển hình mà biến đổi trong phạm vi rộng: ỉa chảy – có triệu chứng thần kinh – khi đi kéo lê chân xuống đất – viêm kết mạc mắt – từ mũi chảy ra niêm mủ – chán ăn – ho – viêm phổi – viêm màng bụng – đau bụng – thai hoặc con non đẻ ra bị chết. Mổ khám kiểm tra bệnh tích thấy: ở phổi, gan, lách, tim, tuỵ có những điểm trắng hình đầu đinh ghim – khi kiểm tra thì thấy có Toxoplasma gondii ở những chỗ bị tổn thương và cơ chế gây bệnh giống như trường hợp nhiễm khuẩn ở súc vật hay chủng đậu.
16. Bị nhiễm Histoplasma
Đây là bệnh hiếm gặp – con vật bị ỉa chảy – cơ thể yếu ớt – nôn – ho – sốt không theo quy luật – hoàng đản – gan và lách sưng – đôi khi con vật bị viêm phổi.
17. Chứng khó nuốt do sụn nhãn – hầu gây ra (ho bất thường)
Đây là bệnh không phổ biến – thức ăn được đưa vào miệng, con vật có hành động nuốt nhưng ở miệng vẫn có hiện tượng ợ, trớ từ 2 đến 3 lần – xung quanh chuồng nuôi có những đống thức ăn nhỏ, sau đó chỗ thức ăn này được ăn tiếp và có thêm vài lần ợ, trớ nữa trước khi tất cả thức ăn được ăn hết – con vật ho – có những cơn rùng mình – sau khi ta làm phẫu thuật chỉnh sửa lại cơ nhãn – hầu thì mọi việc lại trở lại bình thường.
18. Nhiễm Pneumocystis
Con vật ho – ỉa chảy – gầy mòn – khi kiểm tra có Pneumocystis carinii – đây là loại bệnh hiếm gặp, có báo cáo cho biết nó xuất hiện ở loại chó chồn (đây là loại chó nhỏ, mình dài, chân gắn, tai dài rủ xuống).
19. Nhiễm giun khí quản (Filarcides osleri)
Con vật ho lâu, ho khan – lấy tăm bông cho vào khí quản, kéo ra thấy có trứng giun – ở niêm mạc của khí quản và phế quản có thể thấy những u nhỏ đường kính có thể tới 1cm – bệnh này hiếm gặp, thường chỉ có ở những vùng cao nguyên phía đông nam Victoria (xảy ra ở loài chó hoang có lông màu nâu đỏ).
20. Phế quản bị nhiễm Bordetella
Thường chó con hay mắc phải bệnh này – con vật ho – phổi đặc lại – viêm phổi – không liên quan tới thần kinh – không liên quan với dạ dày, ruột – mặt khác nó giống như trường hợp nhiễm khuẩn ở súc vật – trên môi trường nuôi cấy thuần khiết phát hiện thấy có Bordetella bronchiseptica – những con chó con thường bị chết đột ngột.
21. Ung thư phổi
Ung thư tuyến là phổ biến nhất ngoài ra là ung thư phổi – ta có thể xác định bệnh bằng cách chụp X quang – con vật ho – gầy còm dần – bệnh tiếp tục kéo dài – sau khi chết mổ khám thấy có khối u và các cục bướu ở phổi.
22. Bệnh xương khớp phì đại gây tổn thương ở phổi
Con vật ho – què quặt – chân xưng – chụp X quang thấy có sự thay đổi -ở phổi có dấu hiệu của ung thư – ở mạch máu mô liên kết phát triển quá mức – bệnh ít gặp.
23. Nhiễm ký sinh trùng như ve, bét, rệp ở ổ mũi
Con vật ho – tìm thấy có ve, bét, rệp ở lỗ mũi – một số trường hợp viêm phế quản và viêm phổi.
24. Ho kiểu Kennel hoặc viêm khí – phế quản
Từ mũi chảy ra chất nhầy mủ – con vật ho – bệnh lây lan nhanh từ con vật này sang con vật khác – sốt nhẹ – thỉnh thoảng nôn ra chất có bọt – ho khan có một ít đờm – khi nghe phổi thấy âm bệnh lý bệnh có thể tiến triển thành viêm phổi dịch rỉ.
25. Bị nhiễm virus Herpet
Ở bệnh này con vật có kiểu hô hấp khác thường – ho – nó có thể làm cho chó con bị hao mòn dần và sau đó là bị chết – có hiện tượng sẩy thai – vô sinh – gan, thận, dạ dày và ruột bị tổn thương.
Nguồn: Sưu tầm