Nội dung chính
Lá rau bép hay thường gọi lá bép có tên khoa học là Gnetum gnemon L. var.griffithii Margf, Họ Gnetaceae – họ gấm, là cây dạng bụi hay trườn, cao từ 3 – 5m, cành non láng, lá tròn dài, quả hình thoi khi chín có màu đỏ.
Đặc điểm
Rau bép là cây thân gỗ kích thước từ nhỏ đến trung bình (không giống như phần lớn các loài khác cùng chi Gnetum đều là dây l từ 5–20 m và có nhiều nhánh. Lá của chúng thuộc loại thường xanh, mọc đối, dài 8–20 cm và rộng 3–10 cm, lúc mới mọc có màu đồng, khi trưởng thành có màu lục sẫm và bóng mặt, có mũi nhọn ở chóp, thon dẹp dần ở gốc, gân lá 5-7 cặp dính nhau. Cụm “hoa” (không phải hoa thực thụ) mọc ở nách lá, có khi trên thân gỗ già, dài 3–6 cm, với hoa thành vòng ở mấu.
Giống như các thực vật hạt trần khác, “hoa” của chúng thuộc loại khác gốc (các bào tử đực và cái được sinh ra trên các cây khác nhau) với 5-8 chiếc trên mỗi mấu của cụm “hoa”. Sau khi thụ phấn (thực chất là sự kết hợp của tiểu bào tử phấn hoa và đại bào tử noãn) thì phôi tạo thành cùng với các tế bào khác sẽ phát triển thành hạt (quả giả). “Quả” (không phải quả thực thụ) giống như quả hạch, hình bầu dục, dài 2–5 cm, có mũi ngắn, lấm tấm lông như nhung, lúc non màu vàng, rồi chuyển dần sang màu đỏ tới tía khi chín, chỉ có một hạt trong mỗi “quả”. Hạt là trạng thái ngủ của thể giao tử.
Sử dụng
Theo thông tin trên trang Web của Đại học Huế thì thành phần hoá học của hạt như sau: Trong 100 g (70-80 hạt) chứa 30 g nước, 11 g protein, 1,7 g lipit, 50 g cacbonhyđrat và 1,7 g tro. Trong lá giàu protein, chất khoáng, vitamin A và vitamin C. Cứ 100 g lá non của Gnetum gnemon tenerum có 75,1g nước, 6,6g protein, 1,2 g lipit, 9,1 g cacbonhyđrat, 6,8 g chất xơ, 1,3 g tro, 224 mg phốtpho, 151 mg canxi, 2,5 mg sắt và 10.899 IU vitamin A.
Lá non, cụm hoa, quả non, và quả chín để dùng ăn được. Hạt được nghiền thành bột và rán kỹ thành một loại bánh giòn. Bánh này có vị hơi đắng và được dùng như là đồ ăn kèm với tên gọi ‘Keropok Belinjau’ trong ẩm thực của người Indonesia và Malaysia.
1. Cách gây trồng lá bép từ hạt
– Nhận biết quả chín: quả chín có màu đỏ, dài. Mùa thu hái : tháng 6-7
– Xử lý gieo ươm: Quả chín thu về đem xát và đãi sạch vỏ; phơi nhẹ trong bóng râm cho se vỏ hạt và bảo quản theo phương pháp ẩm. Xử lý hạt bằng nước ấm có pha thuốc tím ở nhiệt độ 40 – 50 oC, rửa sạch thuốc tím và ủ vào cát sạch, tỉ lệ 1 hạt + 3 cát ( độ ẩm cát ủ đảm bảo khi nắm hạt cát không bị tơi ra). Thường xuyên giữ ẩm cho tới khi hạt nẩy mầm đem gieo vào bầu.
2. Cách gây trồng lá bép từ hom
Giâm hom lá bép vào bầu đất có độ tới xốp tốt ( 70% đất dưới tán rừng + 30% phân hữu cơ hoai mục). Cần che bóng 75% luống ươm ở giai đoạn đầu, sau đó giảm dần theo độ tuổi.
– Điều kiện gây trồng: có thể trồng dưới tán rừng ẩm, trồng phân tán hay trong các mô hình nông lâm kết hợp nơi đất nhiều mùn và đủ ẩm.
– Tiêu chuẩn cây con: cây con có chiều cao 30 – 40cm, hình dáng đẹp, lá bóng, không sâu bệnh
– Mật độ trồng: 2m x 2m, hố trồng 40 x 40 x 40cm. Mỗi hố bón 3-5 kg phân chuồng hoai mục và 50g phân lân. Chú ý tạo độ che bóng cho cây trong giai đoạn mới trồng.
– Chăm sóc: Giai đoạn còn nhỏ cây lá bép còn chậm phát triển và chịu bóng, do vậy cần duy trì độ che bóng thích hợp, sau 2 -3 năm có thể giảm dần,định kỳ làm cỏ, bón phân, chú ý bảo vệ cây khỏi sự phá hại của gia súc.
Nguồn:sưu tầm