Cách phòng trị dịch bệnh Heo Tai Xanh

Thực ra bệnh heo tai xanh không phải là bệnh mới lạ đối với phần lớn người nuôi heo tại Bến Tre. Các năm trước đây, bệnh đã từng xảy ra tại một số nơi trong tỉnh, tuy nhiên ở mức độ nhỏ, phạm vi hẹp và thiệt hại không lớn.

Cách phòng trị dịch bệnh Heo Tai Xanh - heo bi tai xanh 1

 

Thế nhưng hiện nay (đến cuối tháng 9 này), bệnh đã và đang xảy ra trên diện rộng ở khu vực Nam Bộ hơn hai tháng nay và còn diễn biến phức tạp.

Bệnh cũng đã xuất hiện rải rác ở nhiều nơi trong tỉnh Bến Tre, làm cho người chăn nuôi hết sức e ngại. Một số thông tin sau đây nhằm giúp người chăn nuôi hiểu rõ hơn về căn bệnh hiện tại, có cách phòng trị, xử lý thích hợp để giảm thiểu thiệt hại một cách thấp nhất.

1. Về tác nhân gây bệnh

Bệnh tai xanh còn gọi là hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), là một bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh ở heo. Bệnh do một loại vi rút gây ra. Đặc trưng của bệnh là hiện tượng sẩy thai ở heo nái chửa hoặc triệu chứng bệnh đường hô hấp, đặc biệt là ở heo con cai sữa.

2. Cách sinh bệnh

Vi rút rất thích hợp với đại thực bào, nhất là đại thực bào hoạt động ở vùng phổi. Bình thường, đại thực bào sẽ tiêu diệt tất cả vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể; nhưng đối với bệnh PRRS, vi rút có thể nhân lên trong đại thực bào, sau đó phá hủy và giết chết đại thực bào. Số lượng đại thực bào tại phổi bị vi rút phá huỷ có thể lên đến 40%, sẽ làm giảm chức năng miễn dịch không đặc hiệu, tạo điều kiện cho các loại mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh kế phát ở hệ hô hấp. Heo chết thường là do nhiễm trùng kế phát các tác nhân bệnh khác như Dịch tả heo, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, E. coli, Streptococcus suis, Mycoplasma spp., Salmonella, v.v…

3. Cách lây lan

– Bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong vòng 3-5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh. Thời gian có thể kéo dài khoảng 5-15 ngày tùy theo sức khỏe của heo. Vi rút có thể phát tán thông qua các hình thức: vận chuyển heo mang trùng, theo gió (có thể đi xa tới 3km), bụi, bọt nước, dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim hoang…

– Đặc điểm của các ổ dịch đang hoành hành tại khu vực Nam Bộ và Bến Tre:
+ Đặc điểm của các ổ dịch năm nay là vi rút gây bệnh có độc lực cao hơn rất nhiều, tốc độ lây lan nhanh hơn. Mầm bệnh qua xét nghiệm là vi rút PRRS type II, qua giải mã gen của Cục Thú y cho biết, chủng gây bệnh tương đồng với chủng gây bệnh tại Trung Quốc, một chủng mới đột biến gần đây. Đây là cơ sở giải thích cho việc vì sao các trại có chích ngừa vắc xin tai xanh mà bệnh vẫn xảy ra: vì các vắc xin đều được chế từ chủng châu Âu hoặc chủng Bắc Mỹ nên không bảo hộ được trong đợt dịch này.
+ Về nguyên nhân phát sinh, theo nhận định của Cục Thú y do vi rút đã lưu hành rộng rãi trong đàn heo. Theo một khảo sát của Cơ quan Thú y vùng VI, tỉ lệ lưu hành vi rút trong đàn heo tại các tỉnh phía Nam chiếm tỉ lệ trên 40%. Khi gặp điều kiện thời tiết như mưa dầm liên tục kéo dài, lạnh, ẩm, sức chống chịu của đàn heo giảm sút, thì các vi rút này phát triển và phát sinh thành ổ dịch. Sau đó bệnh lan rộng ra mà yếu tố lây lan chính là do thương lái đi thu mua heo từ chuồng nuôi này sang chuồng nuôi khác hoặc do thú y cơ sở đi điều trị nhưng không đảm bảo biện pháp ngăn ngừa an toàn sinh học.
+ Vi rút đợt dịch này có độc lực rất cao: các mẫu lấy được tại Bến Tre đều dương tính ngay cả khi chưa thấy biểu hiện lâm sàng và bệnh tích điển hình như các ổ dịch trước đây. Điều này gây khó khăn cho việc xác định bệnh trong giai đoạn đầu để có biện pháp phòng trị thích hợp.

4. Biểu hiện bệnh

Vi rút gây ra biểu hiện lâm sàng ở hai trạng thái sinh sản và hô hấp.
– Ở heo nái có biểu hiện: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến màu (màu hồng), lờ đờ hoặc hôn mê, thai khô hoặc heo con chết ngay sau khi sinh.

– Ở heo con theo mẹ: thể trạng gầy yếu, mắt có ghèn màu nâu, da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy. Heo con yếu, tai chuyển màu tím xanh. Tỉ lệ chết ở đàn con có thể tới 100%.

– Ở heo cai sữa và heo vỗ béo: những biểu hiện ban đầu thường là da đỏ ửng hoặc mắt sưng đỏ. Khi bệnh tiến triển, có thêm những bệnh tích đặc biệt trên da hoặc trên tai (tỉ lệ chết từ 20 – 70%).

5. Cách phát hiện bệnh

Các biểu hiện của bệnh thường không đặc trưng và dễ nhầm lẫn khi kế phát với các bệnh khác. Để phát hiện heo bệnh tai xanh, thường xuyên kiểm tra sức khỏe đàn heo nuôi và sử dụng định nghĩa ca bệnh lâm sàng theo Cục Thú y như sau:
1. Heo sốt cao trên 40 độ C.
2. Khó thở.
3. Có những vết bầm, thâm tím trên da, tai tím xanh.
4. Heo ở các lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc bệnh.

* Một số lưu ý:
– Heo chích kháng sinh nhiều ngày không giảm

– Có nhiều heo nái sẩy thai, hoặc sốt nằm đờ đẫn, hôn mê

– Heo con, heo cai sữa cả đàn có biểu hiện ửng đỏ toàn thân hoặc tai tím bầm đó là dấu hiệu của heo bị tai xanh.

6. Biện pháp xử lý

– Trước tiên là không nên quá hoang mang lo lắng khi thấy heo bị bệnh. Vì không phải tất cả heo bệnh đều mắc bệnh tai xanh. Thống kê gần đây (30/8/2010) của Cơ quan Thú y vùng VII tại 12 tỉnh đang có bệnh heo tai xanh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thì tỉ lệ bệnh là 3,25%. Trong đó, ngay cả tỉnh đang có dịch trầm trọng như tỉnh Tiền Giang thì tỉ lệ bệnh này chỉ xấp xỉ 10%. Do vậy, khi thấy có hiện tượng heo sốt, bỏ ăn thì trước tiên người nuôi nên tích cực chăm sóc, điều trị. Trường hợp điều trị nhiều ngày không khỏi hoặc có heo chết thì nên báo cho nhân viên thú y xã để có được hướng dẫn hoặc xử lý, hỗ trợ thích hợp.

– Bệnh do vi rút gây ra nên chưa có thuốc điều trị đặc hiệu để trị tiệt căn bệnh. Việc sử dụng thuốc điều trị có tác dụng làm giảm triệu chứng hoặc chống bội nhiễm các bệnh khác mà không diệt ngay được vi rút bệnh. Nếu không bị bội nhiễm bệnh khác gây chết, cơ thể heo sẽ tự tạo được kháng thể tự nhiên chống lại vi rút PRRS và heo dần hồi phục. Thực tế cho thấy, các trại nuôi có qui trình vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, qui trình tiêm phòng các bệnh nguy hiểm như Dịch tả, Tụ huyết trùng, Thương hàn, Suyễn heo đầy đủ thì kể cả khi có bệnh phát sinh cũng chỉ xảy ra ở mức độ nhẹ và khả năng khỏi đạt đến 90% nếu được chăm sóc điều trị hợp lý.

– Qua thực tế theo dõi việc chăm sóc, điều trị heo bệnh tại một số trang trại thời gian gần đây, chúng tôi giới thiệu đến người chăn nuôi một phác đồ điều trị gợi ý như sau:
+ Trước tiên phải cách ly số heo bệnh, chăm sóc tốt, giữ chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát.
+ Nếu heo có biểu hiện sốt: tiêm kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, (tức các loại kháng sinh có tác dụng chống nhiễm khuẩn trên đường hô hấp, tiêu hóa, sinh dục…) và là loại kháng sinh có tác dụng kéo dài (tức các kháng sinh có thời gian lưu trữ lâu trong cơ thể từ 48 giờ trở lên, các kháng sinh này thường được ghi ký hiệu trên nhãn với chữ L.A. in hoa). Việc tiêm các kháng sinh L.A. này sẽ giảm thiểu số lần tiêm giúp cho heo ít bị áp xe hơn, dễ hấp thu thuốc hơn. Không nhất thiết phải mua các kháng sinh nhập đắt tiền vì đối với bệnh này, kháng sinh chỉ có tác dụng ngăn bội nhiễm chứ không phải là thuốc điều trị chủ lực.
+ Pha Vitamin C + Glucose hoặc Eletrolytes hoà nước cho uống hàng ngày để nâng cao sức đề kháng cho heo.
+ Nếu heo sốt cao: sử dụng thuốc hạ sốt (như Paracetamol, AnaginC…), còn trường hợp thở khó thì dùng thuốc long đờm, trợ hô hấp (như Bromhexin).

– Bệnh có thể khỏi từ 5 – 15 ngày tùy thuộc vào sức khỏe đàn heo, qui trình tiêm phòng đầy đủ các bệnh trước đó.

7. Về phòng bệnh

– Chủ động phòng bệnh bằng cách áp dụng các biện pháp an toàn sinh học như:
+ chuồng trại phải sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát;
+ tăng cường chế độ dinh dưỡng cho heo;
+ mua heo giống từ những cơ sở đảm bảo;
+ hạn chế người tham quan; không mượn dụng cụ chăn nuôi của các trại khác;
+ Thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng nuôi: có thể định kỳ sát trùng chuồng 1 tuần 2 lần bằng các loại thuốc sát trùng thích hợp, không ảnh hưởng đến hô hấp khi heo hít phải.

– Chú ý tiêm phòng vắc xin đầy đủ các bệnh nguy hiểm thường kế phát bệnh tai xanh như: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Thương hàn, Suyễn heo.

Nguồn: kithatnuoitrong.com

Thảo luận cho bài: Cách phòng trị dịch bệnh Heo Tai Xanh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *