Giống dưa chuột Xuân Yến có nguồn gốc từ Trung Quốc, sinh trưởng khoẻ, phát triển nhanh, lá nhỏ hơi đậm, kháng được virus, sương mai, phấn trắng. Thời gian thu hoạch sớm, sản lượng cao, thích hợp cho gia công làm dưa muối xuất khẩu.
Thời vụ gieo trồng
Vụ xuân là vụ chính gieo hạt từ sau tiết lập xuân đến đầu tháng 3, thu hoạch tháng 4-5. Vụ đông gieo từ tháng 8-9 đến đầu tháng 10, thu hoạch từ trung tuần tháng 10 đến giữa tháng 12.
Cách gieo hạt, ươm cây
Gieo bằng bầu đất, với phân chuồng hoai mục, đất xốp nhẹ, můn trấu trộn đều theo tỉ lệ 30:60:10.
Hạt giống đem ngâm nước 4 giờ, rồi ủ 24 giờ thě hạt nảy mầm, đem gieo mỗi bầu đất 1 hạt. Nếu gặp thời tiết lạnh phải giảm tưới nước, vườn ươm phải che lưới hoặc nilon để chống lạnh, để cây phát triển. Thời gian ươm cây vào khoảng 8 ngày, khi cây được 2-3 lá thật đem trồng. Lượng hạt giống 0,8-1kg/ha.
Khoảng cách giữa các cây 40cm, hàng cách hàng 60cm. Mật độ trồng 33.000 cây/ha.
Làm luống
Dưa chuột rễ ngắn, đất không cần cŕy sâu, nhưng phải làm luống cao để tiện tưới tięu nước và rễ phát triển. Lên luống rộng 1,4m, cao 0,3m.
Bón phân
Mỗi ha bón 20 tấn phân chuồng ủ mục với 250-300kg lân hữu cơ vi sinh, 150kg phân urê, 220kg kali sunphat, 200kg supe lân.
Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân, và 1/3 số urê và kali dùng bón lót; bón thúc 2/3 số urê và kali còn lại chia làm 4 thời kỳ: bón thúc đợt 1 khi cây đă bén rễ, bón xung quanh gốc cách cây khoảng 15cm, bón thúc lần 2 cách lần 1 là 10 ngày, thúc lần 3 khi cây bắt đầu có hoa và thúc lần 4 khi cây vào thời kỳ cho quả nhiều nhất.
Chăm sóc
Khi dưa chuột ra nhánh phải cắm giàn. Để tiện chăm sóc sau khi lŕm cỏ, bón phân lần 2, vun đất xong mới cắm giŕn. Tỉa nhánh, ngắt ngọn, ngắt quả, khi nhánh có bông cái chừa 1 lá rồi ngắt ngọn, những quả cong, sâu bệnh phải ngắt bỏ.
Phòng trừ sâu bệnh
– Trừ sâu hại như: bọ trĩ dùng Confidorr 100SL, Admire 050EC, Oncol, Regent; dòi đục lá dùng Baythroid 50EC, Cyper Map EC; sâu ăn tạp sử dụng Bulldock 025SL, Sumicidin, Viphensa; rầy mềm dùng Confidorr 100SL, Admire 050EC, Bulldock 025EC…
– Trừ bệnh hại như: bệnh chảy nhựa thân, phun tưới Benlate, Copper B23% vào gốc, ngừa trị bằng Antracol 175WP, Topsin, Aliette 80WP… và cần giảm nước, phân; bệnh thối gốc, lở cổ rễ: bón vôi, luân canh với cây trồng nước, phun ngừa và phun định kỳ Topsin, Ridozep, Polygram, Validacin 3SC; bệnh thối rễ, héo dây phòng trừ bằng Polygram DT80, Ridozeb 72WP; bệnh sương mai trừ bằng Bayfidan 250EC, Antracol 70WP Ridomin 25WP…; bệnh phấn trắng dùng Benlate 0,01%, Topsin 0,1% Anvil, Carbenda 50SC…; bệnh thán thư phun Antracol 70WP phun 7-10 ngày/lần, Zineb hoặc Mancozeb…
Nguồn: sưu tầm